A. 0,4AA:0,4Aa : 0,2aa.
B. 0,64AA:0,32Aa : 0,04aa.
C. 0,7AA:0,2Aa : 0,1aa.
Chọn đáp án B
0,64AA: 0,32Aa: 0,04aa đúng vì pA= 0,64 + 0,32/2= 0,8; qa= 0,2
=> Cấu trúc cân bằng: 0,82 AA: 2.0,8.0,2 Aa : 0,22 aa = 0,64 AA : 0,32 Aa : 0,04 aa.
Các ý khác không đúng vì không đúng cấu trúc p2 AA :2pq Aa:q2 aa.
Lý thuyết Trạng thái cân bằng di truyền
Trạng thái cân bằng di truyền của một quần thể là một khía cạnh quan trọng của tiến hóa sinh học, cho thấy sự ổn định và cân bằng trong biến thể gen qua các thế hệ. Trong trạng thái này, tần số của các alen và các biến thể gen được duy trì ổn định trong quần thể, không có sự thay đổi đáng kể qua thời gian ngắn. Điều này cho thấy rằng quần thể đang đối mặt với một áp lực chọn lọc tương đối ổn định và không có sự thay đổi lớn trong môi trường hoặc các yếu tố khác gây ra sự biến đổi di truyền.
Trạng thái cân bằng di truyền thường được đạt được qua sự kết hợp của các yếu tố như sự trộn lẫn ngẫu nhiên của gen trong quá trình giao phối, các tác động của chọn lọc tự nhiên và các hiện tượng khác như di truyền đòi hỏi (genetic drift). Các yếu tố này đều ảnh hưởng đến phân phối tần số các alen và biến thể gen trong quần thể, đồng thời duy trì sự đa dạng di truyền và ngăn chặn sự suy giảm gen hoặc sự xuất hiện của gen mới một cách quá mức.
Một ví dụ cụ thể là trạng thái cân bằng Hardy-Weinberg, một mô hình lý thuyết trong sinh học tiến hóa mô tả phân phối của các gen trong một quần thể không bị tác động bởi các yếu tố tiến hóa như chọn lọc tự nhiên, genetic drift, hay di cư. Trong trạng thái này, tần suất các gen và các alen được duy trì ổn định qua các thế hệ, tạo điều kiện cho sự tiến hóa tiếp diễn của quần thể theo một cách cân đối và dự đoán được.
Cho phép lại sau đây: AaBbCcDdEe × aaBbccDdee
Biết gen trội là trội hoàn toàn, mỗi gen qui định 1 tính trạng, không có đột biến phát sinh. Có mấy kết luận sau đây là đúng với phép lai trên:
(1).Tỉ lệ đời con có kiểu hình lặn về tất cả tính trạng là 1/128.
(2). Số loại kiểu hình được tạo thành là 32.
(3). Tỉ lệ kiểu hình trội về tất cả các tính trạng là 9/128.
(4). Số loại kiểu gen được tạo thành là 64.
Cho một số thành tựu sau đây:
1. Tạo ra quần thể cây trồng đồng nhất về kiểu gen.
2. Tạo ra giống cừu sinh sản protein của người trong sữa.
3. Tạo ra giống cà chua có gen làm chín quả bị bất hoạt.
4. Tạo ra giống lúa gạo vàng có khả năng tổng hợp β-caroten (tiền chất tạo vitamin A trong hạt).
5. Tạo ra giống có bộ nhiễm sắc thể gồm 2 bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội của 2 loài.
6. Tạo ra giống cây trồng lưỡng bội có kiểu gen đồng hợp về tất cả các cặp gen.
7. Tạo ra chủng penicilium có hoạt tính penicilin tăng 200 lần.
8. Tạo ra giống cây dâu tằm tam bội có năng suất lá cao dùng cho ngành chăn nuôi tằm.
Số thành tựu không là ứng dụng của công nghệ gen là:
Một người công nhân làm việc trong một xưởng bánh mì nổi tiếng, hàng ngày khi đến xưởng anh ta tìm một bản photo công thức bánh đặc hiệu trong quầy, anh ta trộn bột mì, sữa, trứng và các thành phần khác theo công thức đã được chỉ dẫn. Cuốn sách nấu ăn sao chép của bậc thầy về tất cả các công thức làm bánh được giữ trong văn phòng của xưởng và hàng ngày anh ta chỉ sao 1 trong các công thức đó.
Hãy ghép cột 1 vào cột 2 sao cho tương ứng với logic về quá trình sinh tổng hợp protein mà anh chị đã được học.
Cột 1 |
Cột 2 |
1. Protein 2. Phân tử ADN 3. mARN 4. Enzyme ARN polymerase 5. Axit amin 6. Tế bào 7. Gen |
a. Bột mì b. Xưởng bánh c. Sách nấu ăn d. Máy Photocopy e. Bản photo công thức bánh f. Công thức trong sách nấu ăn g. bánh |