Phát biểu nào sau đây là không đúng với nội dung của học thuyết tế bào?
Đáp án đúng là: C
C. Sai. Tất cả các sinh vật đều được cấu tạo bởi một hoặc nhiều tế bào.
Lý thuyết Học thuyết tế bào
1. Sự ra đời của học thuyết tế bào
- Robert Hooke là người đầu tiên quan sát hình ảnh tế bào dưới kính hiển vi khi ông quan sát mô bần bằng kính hiển vi do ông tự chế tạo.
- Vào những năm 1670, Antonie van Leeuwenhoek đã phát hiện ra vi khuẩn và nguyên sinh động vật. Tuy nhiên, các nhà khoa học này mới chỉ quan sát được hình dạng của tế bào.
- Khoảng giữa thế kỉ XIX, ba nhà khoa học là Matthias Schleiden, Theodor Schwann và Rudolf Virchow đề xuất học thuyết tế bào.
- Đến thế kỉ XX, nhờ ứng dụng của kính hiển vi điện tử cùng với sự phát triển của các phương pháp khác, học thuyết tế bào được bổ sung nhiều nội dung mới.
→ Sự ra đời của học thuyết tế bào gắn liền với lịch sử nghiên cứu và phát triển kính hiển vi.
2. Nội dung của học thuyết tế bào
- Những nội dung khái quát của học thuyết tế bào do 3 nhà khoa học Matthias Schleiden, Theodor Schwann và Rudolf Virchow đề xuất:
+ Tất cả các sinh vật đều được cấu tạo bởi một hoặc nhiều tế bào.
+ Tế bào là đơn vị cơ bản của sự sống.
+ Các tế bào được sinh ra từ các tế bào có trước.
- Những nội dung được bổ sung thêm vào học thuyết tế bào ở thế kỉ XX:
+ Tế bào chứa chất di truyền, thông tin di truyền được truyền từ tế bào này sang tế bào khác trong quá trình phân chia tế bào.
+ Các tế bào đều được cấu tạo từ những thành phần hóa học tương tự nhau.
+ Sự chuyển hóa vật chất và năng lượng đều diễn ra trong tế bào.
+ Hoạt động của tế bào phụ thuộc vào hoạt động của các bào quan bên trong tế bào. Sự phối hợp hoạt động giữa các bào quan này làm cho tế bào mang đặc tính một hệ thống.
+ Hoạt động của một cơ thể sống phụ thuộc vào sự phối hợp hoạt động của các tế bào trong cơ thể.
3. Ý nghĩa của học thuyết tế bào
Học thuyết tế bào ra đời có ý nghĩa to lớn:
- Giúp thay đổi nhận thức của giới khoa học đương thời về cấu tạo của sinh vật.
- Định hướng cho việc phát triển nghiên cứu chức năng của tế bào, cơ thể.
Xem thêm một số kiến thức liên quan:
Cơ thể sinh vật đa bào lớn lên được là nhờ hoạt động sống nào sau đây của tế bào?
Sự ra đời của học thuyết tế bào có ý nghĩa nào sau đây?
Cho các hoạt động sống sau:
(1) Trao đổi vật chất và chuyển hóa năng lượng
(2) Sinh trưởng và phát triển
(3) Sinh sản
(4) Cảm ứng
(5) Vận động
(6) Tự điều chỉnh và thích nghi
Số hoạt động sống mà tế bào có thể thực hiện được là
Cho các nội dung sau:
(1) Tất cả các sinh vật đều được cấu tạo bởi một hoặc nhiều tế bào.
(2) Tế bào là đơn vị cơ sở của sự sống.
(3) Các tế bào được sinh ra từ các tế bào có trước.
(4) Tế bào động vật và tế bào thực vật phức tạp hơn tế bào vi khuẩn.
Số nội dung được đề cập đến trong học thuyết tế bào do 3 nhà khoa học là Matthias Schleiden, Theodor Schwann và Rudolf Virchow đề xuất vào khoảng giữa thế kỉ XIX là
Phát biểu nào sau đây là đúng khi nói về điểm khác nhau cơ bản giữa một sinh vật đơn bào và một sinh vật đa bào?
Để quan sát được tế bào thường cần sử dụng dụng cụ nào sau đây?
Tại sao nói "Lịch sử nghiên cứu tế bào gắn liền với lịch sử nghiên cứu và phát triển kính hiển vi"?
Tế bào là đơn vị chức năng cơ bản của mọi sinh vật sống vì
Nhà khoa học đầu tiên quan sát được hình dạng của vi khuẩn và nguyên sinh động vật là
Nhà khoa học đầu tiên quan sát được tế bào dưới kính hiển vi là
Cho các nội dung sau:
(1) Tế bào chứa chất di truyền, thông tin di truyền được truyền từ tế bào này sang tế bào khác trong quá trình phân chia.
(2) Các tế bào đều được cấu tạo từ những thành phần hóa học tương tự nhau.
(3) Sự chuyển hóa vật chất và năng lượng đều diễn ra trong tế bào.
(4) Hoạt động của tế bào phụ thuộc vào hoạt động của các bào quan bên trong tế bào (ti thể, nhân,…).
(5) Hoạt động của một cơ thể sống phụ thuộc vào sự phối hợp hoạt động của các tế bào trong cơ thể.
Những nội dung được bổ sung cho học thuyết tế bào nhờ ứng dụng kính hiển vi điện tử, phương pháp lai tế bào, sự phát triển của sinh học phân tử vào thế kỉ XX là