Gió mùa Đông bắc lạnh chỉ ảnh hưởng đến phạm vi lãnh thổ phía bắc của vĩ tuyến nào sau đây?
Đáp án C
Gió mùa Đông bắc lạnh chỉ ảnh hưởng đến phạm vi lãnh thổ phía bắc của vĩ tuyến 160B – ranh giới phân chia 2 phần lãnh thổ Bắc – Nam theo phân hóa tự nhiên
Lý do gió mùa Đông bắc lạnh chỉ ảnh hưởng đến khu vực phía bắc vĩ tuyến 16°B:
- Vị trí địa lý: Vĩ tuyến 16°B là ranh giới giữa khu vực nhiệt đới gió mùa và khu vực cận nhiệt đới gió mùa. Khu vực phía bắc vĩ tuyến 16°B chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió mùa Đông bắc lạnh, trong khi khu vực phía nam vĩ tuyến 16°B ít chịu ảnh hưởng của gió mùa này.
- Địa hình: Dãy núi Himalaya là rào cản địa hình khiến cho gió mùa Đông bắc lạnh di chuyển khó khăn và suy yếu khi vượt qua dãy núi này. Do đó, gió mùa Đông bắc lạnh chỉ ảnh hưởng mạnh đến khu vực phía bắc dãy núi Himalaya.
Khác biệt nhất của Đồng bằng Sông Cửu Long so với Đồng bằng Sông Hồng là
Đặc điểm nào sau đây không phải biểu hiện tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của sông ngòi nước ta?
Nguyên nhân chủ yếu tạo nên sự phân hóa cảnh quan thiên nhiên theo Bắc – Nam là
Cho số liệu: Tình hình diện tích rừng nước ta thời kì 1983 – 2012
Năm |
Tổng diện tích rừng (triệu ha) |
Trong đó |
|
Rừng tự nhiên |
Rừng trồng |
||
1983 |
7,2 |
6,8 |
0,4 |
2012 |
13,9 |
11,0 |
2,9 |
Biểu đồ thích hợp nhất thể hiện sự biến động diện tích rừng của nước ta qua hai năm là
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam, em hãy cho biết tỉnh nào có diện tích lớn nhất nước ta?
Thế mạnh về tự nhiên không phải của khu vực đồng bằng nước ta là
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam, trang Các miền tự nhiên (trang 13,14), em hãy cho biết đỉnh núi nào cao nhất vùng Đông Bắc
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam, trang Khí hậu (trang 9), em hãy cho biết khu vực nào của nước ta có nhiệt độ trung bình năm cao nhất?
Vị trí thuộc khu vực nội chí tuyến tạo ra ý nghĩa nào sau đây đối với tự nhiên nước ta?
Nhân tố làm phá vỡ nền tảng nhiệt đới của khí hậu nước ta và làm giảm sút nhiệt độ mạnh mẽ, nhất là trong mùa đông là do
Với bảng số liệu:
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) phân theo ngành kinh tế của nước ta giai đoạn 2000 – 2014
(Đơn vị: tỉ đồng)
Năm |
2010 |
2014 |
Nông – Lâm – Ngư nghiệp |
407 467 |
696 969 |
Công nghiệp và xây dựng |
824 804 |
1 307 935 |
Dịch vụ |
925 277 |
1 537 197 |
Tổng số |
2 157 648 |
3 937 856 |
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam năm 2015)
Để thể hiện sự thay đổi quy mô và cơ cấu GDP phân theo ngành kinh tế qua hai năm, biểu đồ thích hợp nhất là