Cho bảng số liệu:
BẢNG 13. LƯU LƯỢNG NƯỚC TRUNG BÌNH THÁNG CỦA SÔNG HỒNG
TẠI TRẠM HÀ NỘI (Đơn vị: m/s)
Tháng |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
Lưu lượng |
1455 |
1343 |
1215 |
1522 |
2403 |
4214 |
7300 |
7266 |
5181 |
3507 |
2240 |
1517 |
- Vẽ biểu đồ thể hiện lưu lượng nước trung bình tháng của sông Hồng.
- Tính toán và cho biết thời gian mùa lũ, thời gian mùa cạn của sông Hồng.
Hướng dẫn: Dựa vào bảng số liệu, tính tổng lưu lượng nước Sông Hồng. Sau đó lấy tổng lượng nước vừa tính được chia cho 12 tháng sẽ được lưu lượng nước trung bình tháng trong năm. Các tháng có trị số lớn hơn trị số trung bình sẽ là tháng mùa lũ, thấp hơn là tháng mùa cạn.
- Vẽ biểu đồ:
BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN LƯU LƯỢNG NƯỚC TRUNG BÌNH THÁNG CỦA SÔNG HỒNG
- Tính toán
+ Công thức: Lưu lượng nước trung bình năm = Tổng lưu lượng nước / 12 tháng (m/s).
+ Áp dụng công thức: Lưu lượng nước trung bình năm = 39163 / 12 = 3263,6 (m/s).
-> Các tháng mùa lũ của sông Hồng: 6, 7, 8, 9, 10 (kéo dài từ tháng 6 đến hết tháng 10).
Các tháng mùa cạn của sông Hồng: 11, 12, 1, 2, 3, 4, 5 (kéo dài từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau).
Nhận xét:
- Sông Hồng có chế độ dòng chảy rõ rệt: Mùa lũ tập trung vào các tháng mùa mưa (tháng 6, 7, 8), còn mùa cạn kéo dài từ tháng 9 đến tháng 5 năm sau.
- Lưu lượng nước thay đổi lớn: Sự chênh lệch giữa mùa lũ và mùa cạn rất lớn, cho thấy ảnh hưởng mạnh mẽ của mưa lũ đến dòng chảy của sông Hồng.
Nguyên nhân:
- Chế độ mưa: Mưa tập trung vào mùa hè, gây ra lũ lớn trên sông Hồng.
- Địa hình: Vùng thượng nguồn sông Hồng có nhiều núi cao, khi mưa lớn nước đổ về sông gây ra lũ.
Ý nghĩa:
- Thủy lợi: Lũ mang lại lượng phù sa bồi đắp cho đồng bằng sông Hồng, tạo điều kiện cho sản xuất nông nghiệp.
- Thủy điện: Lũ cũng là nguồn nước quan trọng cho các nhà máy thủy điện.
- Phòng chống thiên tai: Mùa lũ gây ra nhiều khó khăn cho cuộc sống của người dân, đòi hỏi phải có các biện pháp phòng chống lũ hiệu quả.