Với giải Câu hỏi trang 14 Chuyên đề Vật lí 10 Kết nối tri thức chi tiết trong Bài 2: Giới thiệu các lĩnh vực nghiên cứu trong Vật lí học giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Chuyên đề Lí 10. Mời các bạn đón xem:
Giải bài tập Chuyên đề Vật Lí 10 Bài 2: Giới thiệu các lĩnh vực nghiên cứu trong Vật lí học
Câu hỏi trang 14 Chuyên đề Vật lí 10: Hãy tìm hiểu trên internet và cho biết một số sự kiện trong khám phá vũ trụ gần đây.
Lời giải:
- NASA phóng tàu tiếp cận mặt Trời ở khoảng cách gần chưa từng có (2018):
+ Vào 3h31 sáng 12/8 theo giờ địa phương, NASA đã phóng thành công tên lửa Delta IV Heavy mang tàu thăm dò Parker Solar Probe vào vũ trụ. Sứ mệnh được các nhà khoa học giao phó cho Parker là tiếp cận Mặt trời gần hơn bất cứ tàu thăm dò nào trước đây từng làm.
+ Việc tiếp cận ở khoảng cách gần chưa từng có như vậy giúp chúng ta nhận được nhiều thông tin quan trọng hơn về Mặt trời, để có thể giải đáp nhiều bí ẩn chưa được sáng tỏ. Chẳng hạn vì sao nhiệt độ ở vành nhật hoa lại nóng hơn nhiều so với bề mặt của Mặt trời – đây là câu hỏi sẽ được giải đáp trong thời gian tới.
- Tàu thăm dò của NASA tìm thấy một "siêu Trái Đất" (2018)
+ TESS là tàu săn hành tinh "mới toanh" được NASA phóng lên vũ trụ vào ngày 18/04/2018, nhiệm vụ của nó là theo dõi hơn 200.000 ngôi sao sáng nhất trên bầu trời và xác định các hành tinh quay xung quanh chúng.
+ Không phụ kỳ vọng của các khoa học gia đặt vào mình, vào tháng 9 mới đây, TESS đã khám phá ra hành tinh Pi Mensae c với kích cỡ lớn gấp 2,1 lần Trái Đất, và khối lượng gấp 4,8 lần. Hành tinh có quỹ đạo quay xung quanh một ngôi sao lùn với chu kỳ là 6,27 ngày, và cách chúng ta 60 năm ánh sáng.
+ Pi Mensae c có thể được định nghĩa như một "siêu Trái Đất", thuật ngữ dùng để chỉ những hành tinh đá có khối lượng lớn hơn Trái Đất.
- Tàu thăm dò Insight hạ cánh thành công xuống bề mặt sao Hỏa (2018)
+ Lần thứ 8 trong lịch sử, một tàu thăm dò mới của NASA lại hạ cánh thành công trên bề mặt "hành tinh đỏ". Đó là vào ngày 27/11/2018, tàu thăm dò InSight sau 6 tháng du hành trong vũ trụ đã đáp xuống an toàn trên bề mặt đầy bụi của sao Hỏa.
+ Từ đây, InSight sẽ bắt đầu tiến hành các hoạt động khảo sát địa chất sao Hỏa, để giúp chúng ta có cái nhìn chi tiết hơn về quá trình hình thành của hành tinh này. Từ đó có thể khoa học sẽ suy ngược phần nào về sự hình thành của chính Trái Đất.
- Trung Quốc phóng tàu thăm dò lên vùng tối của Mặt Trăng (2018)
+ Ngày 08/12/2018, ngành Khoa học vũ trụ Trung Quốc đã có thêm một bước tiến lớn, khi tên lửa chở tàu thăm dò Mặt trăng đã được phóng lên thành công. Sự kiện này nằm trong Sứ mệnh Hằng Nga-4, nhằm đặt một tàu thăm dò tại vị trí hố thiên thạch Von Kármán thuộc vùng tối của Mặt trăng.
+ Von Kármán được chọn làm điểm nghiên cứu bởi đây là một trong những hố thiên thạch lâu đời nhất trên bề mặt vệ tinh của chúng ta, vốn có thể được hình thành do va chạm thiên thạch cách đây hàng tỷ năm trước.
+ Ngoài nhiệm vụ phân tích lớp đất đá, thì con tàu còn đem theo hạt giống cải và 3kg khoai tây để tiến hành các thử nghiệm về sự phát triển của hạt giống và quá trình quang hợp trên mặt Trăng.
Lý thuyết Làm quen với Vật lí
I. Đối tượng nghiên cứu của vật lí và mục tiêu của môn vật lí
- Vật lí là môn khoa học tự nhiên có đối tượng nghiên cứu tập trung vào các dạng vận động của vật chất (chất, trường), năng lượng.
- Các lĩnh vực nghiên cứu của vật lí: cơ học, điện học, điện từ học, quang học, âm học, nhiệt học, nhiệt động lực học đến vật lí nguyên tử và hạt nhân, vật lí lượng tử, thuyết tương đối.
- Việc học tập môn Vật lí giúp các em hình thành, phát triển năng lực vật lí với các biểu hiện chính sau đây:
+ Có được những kiến thức, kĩ năng cơ bản về vật lí.
+ Vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học để khám phá, giải quyết các vấn đề có liên quan trong học tập cũng như trong đời sống.
+ Nhận biết được năng lực, sở trường của bản thân, định hướng nghề nghiệp.
II. Quá trình phát triển của Vật lí
Các giai đoạn chính trong quá trình phát triển của Vật lí.
III. Vai trò của vật lí đối với khoa học, kĩ thuật và công nghệ
- Vật lí được coi là cơ sở của khoa học tự nhiên, các khái niệm, định luật, nguyên lí của Vật lí được sử dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực của KHTN, dùng để giải thích cơ chế của các hiện tượng tự nhiên từ vi mô đến vĩ mô.
- Vật lí là cơ sở của công nghệ.
+ Máy hơi nước do James Watt sáng chế năm 1765 đã tạo nên bước khởi đầu cho cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất.
+ Việc khám phá ra hiện tượng cảm ứng điện từ của nhà vật lí Faraday vào cuối thế kỉ XIX đã mở đầu cho kỉ nguyên sử dụng điện năng và là một trong những cơ sở cho sự ra đời của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai.
+ Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba bắt đầu từ những năm 70 của thế kỉ XX với đặc trưng là tự động hóa các quá trình sản xuất cũng là nhờ có những thành tựu nghiên cứu về điện tử, chất bán dẫn và vi mạch…
+ Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 bắt đầu vào thế kỉ XXI, đặc trưng của cuộc cách mạng này là sử dụng trí tuệ nhân tạo, robot, internet toàn cầu, công nghệ nano, các thiết bị thông minh.
- Vai trò của Vật lí trong sự phát triển các công nghệ trên cho thấy sự ảnh hưởng to lớn của nó đối với cuộc sống con người, mọi thiết bị con người sử dụng đều gắn với những thành tựu nghiên cứu của Vật lí.
- Việc ứng dụng các thành tựu của Vật lí vào công nghệ không chỉ mang lại lợi ích cho nhân loại mà còn có thể làm ô nhiễm môi trường sống, hủy hoại hệ sinh thái, … nếu không được sử dụng đúng phương pháp và đúng mục đích.
IV. Phương pháp nghiên cứu vật lí
1. Phương pháp thực nghiệm
Phương pháp thực nghiệm là phương pháp quan trọng của Vật lí. Người ta thực hiện phương pháp này theo quy trình trong sơ đồ sau:
2. Phương pháp mô hình
Một số mô hình thường dùng ở trường phổ thông
- Mô hình vật chất: đó là các vật thu nhỏ hoặc phóng to của vật thật, có một số đặc điểm giống vật thật.
Mô hình quả địa cầu
- Mô hình lí thuyết: đưa ra một số khái niệm mô hình về chất điểm, tia sáng để biểu diễn sự chuyển động của vật, sự truyền ánh sáng.
Mô hình tia sáng
- Mô hình toán học: đó là các công thức, phương trình, đồ thị, kí hiệu … của toán học dùng để mô tả các đặc điểm của các đối tượng nghiên cứu.
Các công thức
- Các bước cần thiết cho việc xây dựng mọi loại mô hình:
Xem thêm lời giải bài tập Chuyên đề Vật lí 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Câu hỏi 1 trang 16 Chuyên đề Vật lí 10: Vật lí hạt cơ bản là gì?....
Câu hỏi 1 trang 18 Chuyên đề Vật lí 10: Vật liệu nano là gì?....
Câu hỏi 2 trang 18 Chuyên đề Vật lí 10: Các nhà khoa học nghiên cứu vật liệu nano như thế nào?....
Câu hỏi 3 trang 18 Chuyên đề Vật lí 10: Nêu một số ứng dụng của vật liệu nano.....
Câu hỏi 1 trang 19 Chuyên đề Vật lí 10: Laser là gì?....
Câu hỏi 2 trang 19 Chuyên đề Vật lí 10: Hãy nêu ứng dụng của laser trong đời sống.....