Giáo dục quốc phòng 11 Bài 7 (Lý thuyết và trắc nghiệm): Kĩ thuật cấp cứu và chuyển thương

9.8 K

Tailieumoi.vn giới thiệu Lý thuyết, trắc nghiệm Giáo dục quốc phòng 11 Bài 7: Kĩ thuật cấp cứu và chuyển thương đầy đủ, chi tiết; từ đó giúp các em ôn tập củng cố kiến thức môn GDQP 11. Bài học có những nội dung sau:

Mời các bạn đón xem:

Giáo dục quốc phòng 11 Bài 7: Kĩ thuật cấp cứu và chuyển thương


Phần 1: Lý thuyết Giáo dục quốc phòng 11 Bài 7: Kĩ thuật cấp cứu và chuyển thương

I. CẦM MÁU TẠM THỜI

1. Mục đích.

- Nhanh chóng làm ngừng chảy máu bằng các biện pháp đơn giản.

- Hạn chế đến mức thấp nhất sự mất máu.

- Góp phần cứu sống nạn nhân, tránh các tai biến nguy hiểm.

2. Nguyên tắc cầm máu tạm thời

Giáo dục quốc phòng 11 Bài 7 (Lý thuyết và trắc nghiệm): Kĩ thuật cấp cứu và chuyển thương (ảnh 1)

Băng bó vết thương

- Khẩn trương nhanh chống làm ngừng chảy máu

- Phải xử lý đúng chỉ định theo tính chất của vết thương

- Đúng qui trình kỹ thuật

3. Phân biệt các loại chảy máu

- Chảy máu mao mạch: Máu đỏ thẫm, thấm tại vết thương, lượng máu ít, có thể tự cầm.

- Chảy máu tĩnh mạch vừa và nhỏ: Máu đỏ thẫm, chảy ri rỉ tại vết thương, lượng máu vừa phải, có thể tự cầm.

- Chảy máu động mạch: Máu đỏ tươi, chảy thành tia, lượng máu nhiều, không tự cầm.

4. Các biện pháp cầm máu tạm thời

a. Ấn động mạch

Dùng các ngón tay (ngón cái hoặc các ngón khác) ấn đè trên đường đi của động mạch làm động mạch bị ép chặt giữa ngón tay ấn và nền xương, máu ngừng chảy ngay tức khắc. Ấn đọng mạch có tác dung cầm máu nhanh, ít gây đau và không gây tai biến nguy hiểm cho người bị thương, nhưng đòi hỏi người làm phải nắm chắc kiến thức giải phẩu về đường đi của động mạch.

Ấn động mạch không giữ được lâu vì mỏi tay ấn, do vậy chỉ là biện pháp cầm máu tức thời, sau đó phải thay thế bằng các biện pháp khác.

Một số điểm để ấn động mạch trên cơ thể:

- Ấn động mạch trụ và quay ở cổ tay: Khi chảy máu nhiều ở bàn tay, dùng ngón cái ấn vào động mạch trụ và quay ở phía trên cổ tay, cách bờ trong và bờ ngoài cẳng tay 1,5cm.

- Ấn động mạch cánh tay ở mặt trong cánh tay: Khi chảy máu nhiều ở cẳng tay, cánh tay, dùng ngón cái hoặc bốn ngốn ấn mạnh vào mặt trong cánh tay ở phía trên vết thương. Nếu vết thương ở cao, ấn sâu vào động mạch nách ở đỉnh hố nách.

- Ấn động mạch dưới đòn ở hõm xương đòn: Khi chảy máu nhiều ở hố nách, dùng ngón cái ấn mạnh và sâu ở hố trên đòn sát giữa bờ sau xương đòn làm động mạch bị ép chặt vào xương sườn, máu sẽ ngưng chảy.

b. Gấp chi tối đa

Gấp chi tối đa là biện pháp cầm máu đơn giản, mọi người đều có thể tự làm được. Khi chi bị gấp mạnh, các mạch máu cũng bị gấp và bị đè ép bởi các khối cơ bao quanh làm cho máu ngưng chảy.

Gấp chi tối đa cũng chỉ là biện pháp tạm thời vì không giữ được lâu. Trường hợp có gãy xương kèm theo tì không thực hiện được gấp chi tối đa.

Giáo dục quốc phòng 11 Bài 7 (Lý thuyết và trắc nghiệm): Kĩ thuật cấp cứu và chuyển thương (ảnh 2)

- Gấp cẳng tay vào cánh tay: Khi chảy máu nhiều ở bàn tay và cẳng tay, phải gấp ngay thật mạnh cẳng tay vào cánh tay, máu ngưng chảy.
  Khi cần giữ lâu để chuyển người bị thương về các tuyển cứu chữa, cần cố định tư thế gấp bằng một vài vòng băng ghì chặt cổ tay vào phần trên cánh tay.

- Gấp cánh tay vào thân người có con chèn: Khi chảy máu nhiều do tổn thương động mạch cánh tay, lấy ngay một khúc gỗ tròn đường kính 5-10cm, hay cuộn băng hoặc bất cứ vật rắn nào tương tự kẹp chặt vào nách ở phía trên chổ chảy máu, rồi cố định cánh tay vào thân người bằng một vài vòng băng, máu ngưng chảy.

c. Băng ép

Là phương pháp băng vết thương với các vòng băng xiết tương đối chặt đè ép mạnh vào bộ phận tổn thương tạo điều kiện cho việc nhanh chóng cho việc hình thành các cục máu làm cho máu ngưng chảy ra ngoài.

Cách tiến hành băng ép:

- Đặt một lớp gạc và bông hút phủ kính vết thương.

- Đặt một lớp băng mỡ dày phủ trên lớp bông gạc.

- Băng theo kiểu vòng xoắn hoặc số 8 (nên dùng loại băng thun vì băng này có tính chun giản tốt)

d. Băng chèn

Bằng chèn cũng là kiểu đè ép như ấn động mạch, nhưng không phải bằng ngón tay mà bằng một vật cứng tròn, nhẵn không sắc cạnh, gọi là con chèn, con chèn được dặt vào vị trí trên đường đi của động mạch, càng sát vết thương càng tốt, sau đó cố định con chèn bằng nhiều vòng băng xiết tương đối chặt. Các vị trí có thể băng chèn tương tự như vị trí ấn động mạch.

e. Băng nút

Băng nút là cách băng ép, có dùng thêm bấc gạc đã diệt khuẩn, nhét chặt vào miệng vết thương tạo thành cái nút để cầm máu.
Nút càng chặt làm tăng sức đè ép vào các mạch máu, tác dụng cầm máu càng tốt.

f. Ga rô

Ga rô là biện pháp cầm máu tạm thời bằng sợ dây cao su xoắn chặt vào đoạn chi làm ngăn sự lưu thông máu từ phía trên xuống phía dưới của chi, máu sẽ không chảy ra miệng vết thương.

Do sự ngưng lưu thông máu trong thời gian nhất định (khoảng 60 – 90 phút) rất dễ xảy ra tai biến nguy hiểm. Vì vậy phải cân nhắc kĩ lưỡng trước khi quyết định ga rô trong trường hợp các vết thương có chảy máu.

- Chỉ định ga rô: Ga rô được phép làm trong những trường hợp sau đây:

+ Vết thương ở chi chảy máu ồ ạt, phụt thành tia và trào mạnh qua miệng vết thương.

+ Vết thương bị cắt cụt tự nhiên.

+ Vết thương phần mềm hoặc gãy xương có kèm theo tổn thương động mạch đã cầm máu bằng các biện pháp tạm thời khác không có hiệu quả.

+ Bị rắn độc cắn, nhằm ngăn cản chất độc xâm nhập vào cơ thể.

- Nguyên tắc ga rô:

+ Phải đặt ga rô ngay sát phía sau vết thương và để lộ ra ngoài để dễ nhận ra. Tuyệt đối không để che lấp ga rô.

+ Người bị đặt ga rô phải được nhanh chóng chuyển về các tuyến cứu chữa; trên đường vận chuyển cứ 1 giờ phải nới ga rô 1 lần, không để ga rô lâu quá 3-4 giờ.

+ Có phiếu ghi rõ: Họ tên, địa chỉ người bị ga rô, thời gian bắt đầu ga rô, thời gian nới ga rô lần 1, lần 2,...Họ tên, địa chỉ người ga rô,... để giúp tuyến trên theo dõi và xử trí.

+ Có kí hiệu bằng vải đỏ cài vào túi áo bên trái của nạn nhân.

- Cách ga rô: Dây ga rô thường dùng sợ dây cao su to bản (3 – 4cm) mỏng và tác dụng đàn hồi tốt. Trường hợp khẩn cấp có thể sử dụng bất kì loại dây nào khác như: Băng cuôn, dây cao su tròn, quai dép,... để ga rô.

- Thứ tự ga rô như sau:

+ Ấn động mạch phía trên vết thương.

+ Lót vại gạc chổ định ga rô.

+ Đặt dây ga rô rồi từ từ xoắn, vừa xoắn vừa bỏ tay ấn động mạch ra, theo dõi không thấy máu chảy ở vết thương là được.

+ Băng vết thương và làm các thủ tục hành chính.

- Ấn động mạch- Gấp chi tối đa

- Băng ép,

- Băng nút

- Băng chèn

- Ga rô

II. CỐ ĐỊNH TẠM THỜI XƯƠNG GÃY

1. Tổn thương gãy xương

- Xương bị gãy rạn, gãy rời thành nhiều mảnh...

- Da, cơ bị giập nát nhiều, có thể tổn thương mạch máu, thần kinh.

- Dễ choáng do đau đớn, mất máu.

2. Mục đích

- Làm giảm đau đớn, cầm máu tại vết thương.

- Giữ cho các đầu xương tương đối yên tĩnh.

- Phòng ngừa các tai biến.

3. Nguyên tắc cố định tạm thời xương gãy

- Phải cố định được cả khớp trên và khớp dưới ổ gãy.

- Không đặt nẹp cứng sát vào chi thể.

- Không co kéo nắn chỉnh ổ gãy.

- Cố định nẹp vào chi tương đối chắc.

4. Kỹ thuật cố định tạm thời xương gãy

a. Các loại nẹp thường dùng cố định tạm thời xương gãy

- Nẹp tre

- Nẹp gỗ

- Nẹp crame

b. Kỹ thuật cố định tạm thời gãy xương

Đối với các vết thương gãy xương hở, trước hết phải cầm máu cho vết thương (nếu cần thiết), băng kín vết thương, sau đó mới đặt nẹp cố định xương gãy.

- Cố định tạm thời xương bàn tay gãy, khớp cổ tay. Dùng một nẹp tre to bản hoặc nẹp Crame:

+ Đặt một cuộn băng hoặc một cuộn bông vào lòng bàn tay, để bàn tay ở tư thế nữa sấp, các ngón tay nữa sấp.

+ Đặt nẹp thẳng từ bàn tay đến khuỷu tay.

+ Băng cố định bàn tay, cẳng tay vào nẹp, để hở các đầu ngón tay để tiện theo dõi sự lưu thông của máu.

+ Dùng khăn tam giác hoặc cuộn băng treo cẳng tay ở tư thế gấp 900.

- Cố định tạm thời xương cẳng tay gãy: dùng 2 nẹp tre hoặc nẹp Crame.

+ Đặt nẹp ngắn ở phía trước cẳng tay (phía lòng bàn tay) từ bàn tay đến nếp khuỷu.

+ Đặt nẹp ở phía sau cẳng tay (phía mu bàn tay) từ khớp ngón tay đến mỏm khuỷu.

+ Buộc một đoạn ở cổ tay và bàn tay, một đoạn ở trên và dưới nếp khuỷu để cố định cẳng tay, bàn tay vào nẹp.

+ Dùng khăn tam giác hoặc cuộn băng treo cẳng tay ở tư thế gấp 900.

- Cố định tạm thời xương cánh tay gãy. Dùng nẹp tre hoặc nep Crame:

+ Dặt nẹp ngắn ở mặt trong cánh tay từ nép khuỷu đến hố nách.

+ Đặt nẹp dài ở ngoài cánh tay từ mõm khuỷu đến mỏm vai.

+ Buộc một đoạn ở 1/3 trên cánh tay và khớp vai, một đoạn ở trên và dưới nếp khuỷu để cố định cánh tay vào nẹp.

+ Dùng khăn tam giác hoặc băng cuộn treo cẳng tay ở tư thế gấp 900 và cuốn vài vòng băng buộc cánh tay vào thân người.

- Cố định tạm thời xương cẳng chân gãy. Dùng nẹp tre hoặc nẹp Crame:

+ Đặt nẹp ở mặt trong và mặt ngoài cẳng chân, từ gót lên tới đùi.

+ Đặt bông đệm vào các đầu xương.

+ Buộc một đoạn ở cổ và bàn chân, một đoạn ở trên và dưới gối, một đoạn ở giữa đùi cố định chi gãy vào nẹp.

- Cố định tạm thời xương đùi gãy. Dùng ba nẹp tre hoặc ba nẹp Crame:

+ Đặt nẹp sau từ ngang thắt lưng (trên mào xương chậu) đến gót chân.

+ Đặt nẹp ngoài từ hố nách đến gót chân.

+ Đặt nẹp trong từ nép bẹn đến gót chân.

+ Dùng bông đệm lót vào các đầu xương.

+ Buộc một đoạn ở cổ chân hoặc bàn chân, một đoạn ở trên và dưới gối, một đoạn ở bẹn , một đoạn ở ngang thắt lưng, một đoạn ở ngang hố nách để cố định chi gãy vào nẹp.

+ Sau đó buộc chi gãy đã cố định vào chi lành ở cổ chân, gối và đùi trước khi vận chuyển.

+ Trường hợp cố định bằng nẹp Crame cũng làm tương tự như cố định bằng nẹp tre.

+ Đối với các trường hợp gãy xương đùi, mặc dù đã được cố định đều phải được vận chuyển bằng cáng cứng.

III. HÔ HẤP NHÂN TẠO

Giáo dục quốc phòng 11 Bài 7 (Lý thuyết và trắc nghiệm): Kĩ thuật cấp cứu và chuyển thương (ảnh 3)

* Khái niệm:

Hô hấp nhân tạo là làm cho không khí ở ngoài vào phổi và không khí ở phổi ra ngoài để thay thế cho hô hấp tự nhiên khi người bị thương ngạt thở

1. Nguyên nhân gây ngạt thở

- Do ngạt nước.

- Do bị vùi lấp.

- Do hít phải khí độc.

- Do tắc nghẽn đường hô hấp trên.

2. Cấp cứu ban đầu

Yêu cầu: Khẩn trương kiên trì và thành thạo kỹ thuật

a. Những biện pháp cần làm ngay

- Loại bỏ nguyên nhân gây ngạt thở

- Khai thông đường hô hấp

- Làm hô hấp nhân tạo

b. Các phương pháp hô hấp nhân tạo

- Phương pháp thổi ngạt và ép tim ngoài lòng ngực: là phương pháp dễ làm đem lại hiệu quả cao. Cần một người hoặc có thể hai người làm.

+ Thổi ngạt:

Để nạn nhân nằm ngữa, kê một chiếc gối, chăn, màn ...dưới gáy cho đầu hơi ngữa về sau.

Người cấp cứu quỳ bên phải sát ngang vai người bị nạn, dùng một ngón tay cuốn miếng gạc, hoặc vải sạch đưa vào trong miệng người bị nạn lau sạch đờm dãi, các chất nôn,...

Dùng một tay bóp kín hai bên mũi, một tay đẩy mạnh cằm cho miệng há ra, hít một hơi thật dài, áp miệng mình vào miệng nạn nhân, thổi. Làm liên tục với nhịp độ 15 – 20 lần/phút.

+ Ép tim ngoài lồng ngực:

* Người cấp cứu quỳ bên phải ngang thắt lưng người bị nạn.

* Đặt bàn tay phải chồng lên bàn tay trái, các ngón tay xen kẻ nhau, đè lên 1/3 dưới xương ức, các ngón tay chếch sang bên trái.

* Ép mạnh bằng sức nặng của cơ thể xuống xương ức của người bị nạn với một lực vừa đủ để lồng ngực lún xuống 2-3 cm. Với trẻ nhỏ lực ép nhẹ hơn.

* Sau mỗi lần ép thả lỏng tay cho ngực trở lại vị trí bình thường. Duy trì với nhịp độ 50 -60 lần/phút.

* Trong trường hợp chỉ có một người làm nên duy trì 2 lần thổi ngạt, 15 lần ép tim.

Trường hợp có hai người làm, người thổi ngạt quỳ bên trái, người ép tim quỳ bên phải người bị nạn và duy trì 1 lần thổi ngạt, 5 lần ép tim.

Làm liên tục cho đến khi người bị nạn tự thở được, tim đập lại thì dừng.

- Phương pháp Sylveter

+ Người bị nạn nằm ngữa, đầu quay về một bên có chăn hoạc gối đệm dưới lưng.

+ Người cấp cứu quỳ ở phía đầu, nắm chặt lấy hai cổ tay người bị nạn.

+ Thì thở ra: Đưa hai cẳng tay người bị nạn gập vào trước ngực, người cấp cứu hơi nhổm về trước, tay duỗi thẳng ép mạnh để làm cho không khí ở trong phổi ra ngoài.

+ Thì hít vào: Người cấp cứu ngồi xuống đồng thời kéo hai cổ tay người bị nạn dang rộng ra tới chạm đầu rồi lại đưa về tư thế ban đầu làm cho không khí ở bên ngoài vào trong phổi.

+ Làm với nhịp độ 10 -12 lần/phút

* Những điểm chú ý khi làm hô hấp nhân tạo

- Làm càng sớm càng tốt , kiên nhẫn cho đến khi nạn nhân thở được. Thông thường làm trong thời gian 40 – 60 phút, không có hiệu quả thì dừng.

- Làm đúng nguyên tắc, lực đủ mạnh, giữ nhịp đều đặn mới thực sự hữu hiệu.

- Làm tại chổ thông thoáng, nhưng cũng không làm ở chổ giá lạnh

- Không được làm hô hấp nhân tạo cho người bị nhiểm chất độc hóa học, bị sức ép, bị thương ở ngực, gãy xương sườn và tổn thương cột sống

- Tuyệt đối không được chuyển người ngạt thở về các tuyến sau, khi nạn nhân chưa tự thở được.

* Tiến triển của việc cấp cứu ngạt thở.

a. Tiến triển tốt

Hô hấp dần dần hồi phục, người bị nạn nấc và bắt đầu thở, nhip thở lúc đầu ngập ngừng, không đều và vẫn tiếp tục hô hấp nhân tạo theo nhịp thở của người bị nạn cho đến khi thở đều, thở sâu, môi và sắc mặt hồng trở lại.

b. Tiến triển xấu

Chỉ ngưng hô hấp nhân tạo khi người bị nạn có các dấu hiệu sau:

- Xuất hiện các mãng tím tái trên da ở những chổ thấp.

- Nhãn cầu mềm và nhiệt độ hậu môn dưới 250C.

- Bắt đầu có hiện tượng cứng đơ của xác chết.

IV. KỸ THUẬT CHUYỂN THƯƠNG

* Khái niệm:

         Chuyển thương là nhanh chóng đưa người bị thương, bị nạn ra nơi an toàn hoặc về các tuyến để kịp thời cứu chữa. Phương pháp chuyển thương phải thích hợp với yêu cầu của từng vết thương mới đảm bảo an toàn cho người bị thương, bị nạn

1. Mang vác bằng tay.

Giáo dục quốc phòng 11 Bài 7 (Lý thuyết và trắc nghiệm): Kĩ thuật cấp cứu và chuyển thương (ảnh 5)

Bế nạn nhân

Mang vác bằng tay thường do một người làm, vì vậy không chuyển đi xa được. Mang vác bằng tay có thể vận dụng một số kỹ thuật sau:

- Bế nạn nhân

- Cõng trên lưng, đơn giản hơn.

- Dùi: áp dụng vận chuyển người bị thương nhẹ

- Vác trên vai: áp dụng vận chuyển người bị thương nhẹ vào chân, không tự đi được.

2. Chuyển nạn nhân bằng cáng

  Chuyển nạn nhân bằng cáng là cách chuyển phổ biến và đảm bảo an toàn nhất.

a. Các loại cáng

Có các loại cáng khác nhau như:

- Cáng bạt khiêng tay.

- Cáng võng đay, võng bạt.

- Cáng tre hình thuyền.

Tùy theo yêu cầu của từng vết thương cũng như điều kiện cụ thể tại nơi xãy ra bị thương, bị nạn người ta có thể sử dụng từng loại cáng cho thích hợp.

b. Kĩ thuật cáng thương

Giáo dục quốc phòng 11 Bài 7 (Lý thuyết và trắc nghiệm): Kĩ thuật cấp cứu và chuyển thương (ảnh 6)

Vận chuyển nạn nhân bằng cáng

- Đặt nạn nhân lên cáng (hai người làm): Đặt cáng bên cạnh nan nhân, hai người quỳ bên cạnh người bị thương đối diện với cáng, luồn tay dưới nạn nhân. Một người đỡ gáy và lưng, một người đỡ thắt lưng và nếp khoeo cùng nhấc từ từ lên cáng.

- Luồn đòn cáng và buộc dây cáng (nếu là cáng võng

- Với người bị gãy xương đùi, tổn thương cột sống, phải đặt một khung tre vào trong cáng võng, chiều dài khung tùy theo xương gãy.

- Kỹ thuật cáng thương:

+ Mỗi người cáng cần có một chiếc gậy dài 140 – 150cm, có chạc ở đầu trên để đỡ đòn cáng khi cần nghỉ hoặc đổi vai.

+ Khi cáng trên đường bằng, hai người không đi đều bước vì cáng sẽ lắc lư, phải giữ tốc độ cho đều nhau, người đi trước báo cho người đi sau những chổ khó đi để tránh.

+ Khi cáng trên đường dốc, phải cố giữ cho đòn cáng thăng bằng, lên dốc để đầu đi trước, xuống dốc để đầu đi sau.

Phần 2: 57 câu hỏi trắc nghiệm Giáo dục quốc phòng 11 Bài 7: Kĩ thuật cấp cứu và chuyển thương

1. Nội dung nào sau đây không phải là biện pháp xử trí cầm máu tạm thời vết thương?

a. Ấn động mạch, gấp chi tối đa

b.Băng ép, băng chèn, băng nút

c. Ga rô

d. Thắt, buộc mạch máu

2. Kỹ thuật ấn động mạch không có nội dung nào sau đây?

a. Dùng ngón tay ấn đè trên đường đi của động mạch

b. Làm động mạch bị ép chặt giữa ngón tay ấn và nề xương

c. Các mạch máu bị gấp và bị đè ép bởi các khối cơ bao quanh

d. Có tác dụng cầm máu nhanh, ít gây đau và không gây tai biến nguy hiểm

3. Kỹ thuật băng ép không có nội dung nào sau đây?

a. Là phương pháp băng vết thương với các vòng băng xiết tương đối chặt

b. Các vòng băng làm đè ép mạnh vào bộ phận bị tổn thương

c. Băng ép tạo điều kiện hình thành các cục máu đông, làm máu ngừng chảy

d. Nút càng chặt làm tăng sức ép vào các mạch máu, tác dụng cầm máu càng tốt

4. Băng chèn được sử dụng cho vết thương nào?

a. Động mạch

b. Tĩnh mạch

c. Mao mạch

d. Phần mền

5. Băng nút được sử dụng cho vết thương nào?

a. Động mạch

b. Tĩnh mạch

c. Mao mạch

d. Có dạng hình ống

6. Nguyên tắc cố định tạm thời xương gãy không có nội dung nào dưới đây?

a. Nẹp cố định phải cố định được cả khớp trên và khớp dưới ổ gãy

b. Không đặt nẹp cứng sát vào chi, phải đệm lót bằng bông mỡ, gạc

c. Phải có phiếu cố định tạm thời xương gãy, có ký hiệu ưu tiên vận chuyển

d. Không co kéo nắn chỉnh ổ gãy, băng cố định nẹp vào chi phải chắc chắn

7. Nẹp cẳng tay gồm 2 nẹp

a. 30 cm và 35 cm

b. 20 cm và 35 cm

c. 25 cm và 30 cm

d. 30 cm và 30 cm

8. Nẹp cánh tay gồm 2 nẹp

a. 30 cm và 35 cm

b. 20 cm và 35 cm

c. 25 cm và 30 cm

d. 30 cm và 30 cm

9. Nẹp cẳng chân gồm 2 nẹp

a. 40 cm và 40 cm

b. 40 cm và 50 cm

c. 50 cm và 50 cm

d. 60 cm và 60 cm

10. Nẹp đùi gồm 3 nẹp

a. 100 cm, 80 cm và 60 cm

b. 120 cm, 110 cm và 100 cm

c. 120 cm, 100 cm và 80 cm

d. 140 cm, 120 cm và 100 cm

11. Mục đích của cầm máu tạm thời vết thương không có nội dung nào sau đây?

a. Nhanh chóng làm ngừng chảy máu bằng những biện pháp đơn giản

b. Hạn chế đến mức thấp nhất sự mất máu

c. Góp phần cứu sống tính mạng người bị nạn, tránh các tai biến nguy hiểm

d. Làm giảm đau đớn cho nạn nhân

12. Nội dung nào sau đây không đúng với nguyên tắc cầm máu tạm thời vết thương?

a. Phải khẩn trương, nhanh chóng làm ngừng chảy máu

b. Phải xử trí đúng chỉ định theo tính chất của vết thương

c. Phải hạn chế đến mức thấp nhất sự mất máu

d. Phải đúng quy trình kỹ thuật

13. Chảy máu động mạch có đặc điểm gì?

a. Máu đỏ tươi chảy vọt thành tia hoặc trào qua miệng vết thương ra ngoài

b. Máu đỏ thẫm, chảy ri rỉ tại chỗ bị thương, lượng máu vừa phải

c. Máu đỏ thẫm, thấm tại chỗ bị thương, lượng máu ít hoặc rất ít

d. Máu đỏ tươi, nhanh chóng hình thành cục máu bít mạch máu bị tổn thương

14. Chảy máu tĩnh mạch có đặc điểm gì?

a. Máu đỏ tươi chảy vọt thành tia hoặc trào qua miệng vết thương ra ngoài

b. Máu đỏ thẫm, chảy ri rỉ tại chỗ bị thương, lượng máu vừa phải

c. Máu đỏ thẫm, thấm tại chỗ bị thương, lượng máu ít hoặc rất ít

d. Máu đỏ tươi, nhanh chóng hình thành cục máu bít mạch máu bị tổn thương

15. Chảy máu mao mạch có đặc điểm gì?

a. Máu đỏ tươi chảy vọt thành tia hoặc trào qua miệng vết thương ra ngoài

b. Máu đỏ thẫm, chảy ri rỉ tại chỗ bị thương, lượng máu vừa phải

c. Máu đỏ thẫm, thấm tại chỗ bị thương, lượng máu ít hoặc rất ít

d. Máu đỏ tươi, nhanh chóng hình thành cục máu bít mạch máu bị tổn thương

16. Không đặt ga rô với trường hợp vết thương nào sau đây?

a. Vết thương ở chi chảy máu ồ ạt, phụt thành tia hoặc trào mạnh qua miệng vết thương

b. Vết thương cắt cụt chi tự nhiên, bị rắn độc cắn

c. Vết thương phần mền rộng, nạn nhân đau nhiều

d. Vết thương phần mền hoặc gãy xương đã cầm máu bằng các biện pháp khác không có hiệu quả

17. Nguyên tắc đặt ga rô không có nội dung nào sau đây?

a. Đặt sát phía trên vết thương và để lộ ra ngoài để dễ nhìn thấy

b. Chỉ dùng dây cao su to bản (3-4 cm), mỏng và có tác dụng đàn hồi tốt

c. Ưu tiên chuyển nạn nhân về tuyến sau, cứ sau 1 giờ nới ga rô 1 lần

d. Có phiếu đặt ga rô, có ký hiệu bằng vải đỏ cài vào túi áo trái của nạn nhân

18. Bước đầu tiên khi tiến hành đặt ga rô là gì?

a. Ấn động mạch phía trên vết thương

b. Lót gạc chỗ định đặt ga rô

c. Băng vết thương và làm các thủ tục hành chính

d. Đặt ga rô rồi từ từ xoắn đến khi không thấy máu chảy ở vết thương

19. Nội dung nào sau đây không phải là tổn thương do gãy xương?

a. Xương bị gãy rạn, gãy rời thành 2 hay nhiều mảnh

b. Mất tri giác, cảm giác và vận động, hệ bài tiết ngừng hoạt động

c. Da, cơ bị giập nát nhiều, có thể tổn thương mạc máu và dây thần kinh

d. Rất dễ gây choáng do đau đớn, mất máu và nhiễm trùng do ô nhiễm

20. Nội dung nào sau đây không phải là mục đích của cố định tạm thời xương gãy?

a. Làm giảm đau đớn, cầm máu tại vết thương

b. Làm cho nạn nhân có thể vận động lại bình thường

c. Giữ cho đầu xương tương đối yên tĩnh

d. Phòng ngừa các biến chứng: choáng, tổn thương thứ phát, nhiễm khuẩn

 

21. Đối với gãy xương cẳng chân cần cố định chi gãy vào nẹp ở mấy vị trí?

a. 2 vị trí

b. 3 vị trí

d. 4 vị trí

e. 5 vị trí

22. Đối với gãy xương đùi cần cố định chi gãy vào nẹp ở mấy vị trí?

a. 2 vị trí

b. 3 vị trí

c. 4 vị trí

d. 5 vị trí

23. Nội dung nào sau đây không phải là nguyên nhân gây ngạt thở?

a. Do ngạt nước (đuối nước)

b. Bị vùi lấp do sập hầm, đổ nhà…

c. Do ăn phải các chất độc

d. Do hít phải chất độc

24. Nội dung nào sau đây không đúng với biện pháp cần làm ngay khi cấp cứu nạn nhân bị ngạt thở?

a. Loại bỏ nguyên nhân gây ngạt thở

b. Khai thông đường hô hấp trên

c. Làm hô hấp nhân tạo

d. Nhanh chóng chuyến nạn nhân về tuyến sau

25. Thổi ngạt cho nạn nhân bị ngạt thở với nhịp độ bao nhiêu ?

a. 10 - 15 lần/phút

b. 15- 20 lần/phút

c. 20- 25 lần/phút

d. 25- 30 lần/phút

26. Ép tim ngoài lồng ngực cho nạn nhân tim đã ngừng đập, với nhịp độ bao nhiêu?

a. 30 – 40 lần/phút

b. 40 – 50 lần/phút

c. 50 – 60 lần/phút

d. 60 – 70 lần/phút

27. Khi có hai người làm, kỹ thuật thổi ngạt và ép tim ngoài lồng ngực cho nạn nhân bị ngất như thế nào?

a. Thổi ngạt 1 lần, ép tim 5 lần

b. Thổi ngạt 2 lần, ép tim 5 lần

c. Thổi ngạt 1 lần, ép tim 10 lần

d. Thổi ngạt 2 lần, ép tim 15 lần

28. Khi chỉ có một người làm, kỹ thuật thổi ngạt và ép tim ngoài lồng ngực cho nạn nhân bị ngất như thế nào?

a. Thổi ngạt 1 lần, ép tim 5 lần

b. Thổi ngạt 2 lần, ép tim 15 lần

c. Thổi ngạt 2 lần, ép tim 10 lần

d. Thổi ngạt 3 lần, ép tim 15 lần

29. Chỉ ngừng làm hô hấp nhân tạo cho nạn nhân khi đã tiến hành đúng kỹ thuật mà không có hiệu quả, trong khoảng thời gian bao nhiêu?

a. 10 - 20 phút

b. 20 - 30 phút

c. 30 - 40 phút

d. 40 - 60 phút

30. Khi vận chuyển nạn nhân bằng cáng, đầu của nạn nhân ở tư thế nào?

a. Cao, nghiêng về một bên

b. Thấp, nghiêng về một bên

c. Cao, luôn ngửa ra sau

d. Thấp, luôn ngửa ra sau

31.  Đứng trước một nạn nhân:

Không làm thêm các động tác thừa*

Tháo quần jean khi biết nạn nhân chấn thương

Nếu bị chấn thương đầu và rối loạn ý thức, lay đầu nạn nhân xem tỉnh hay mê

Cả câu trên đều đúng

32. Khi cần thiết phải gọi xe cấp cứu, cần nói rõ:

Tên tuổi nạn nhân, địa chỉ, số điện thoại

Tính chất tai nạn *

Hỏi và tìm chỗ đau

Cả 3 đều đúng

33.  Tai nạn về tiêu hóa:

Nạn nhân bị nôn mửa, đaubụng từng cơn, tiêu chảy trong vài trường hợp cho uống thuốc tiêu mặn (BicarbouatedeNa)

Đau bụng kéo dài hơn hai giờ, ói mửa trên nửa giờ, nhiệt độ cao nên gọi bác sĩ *

Cả 2 câu trên đều sai

Cả 2 câu trên đều đúng

34. Ngộ độc thuốc ngủ:

Gây nôn mửa, cho uống 1 lít nước có pha 1 muỗng canh thuốc tiêu mặn

Cho uống nước đường rồi chuyển ngay tới bệnh viện

Cả 2 câu trên đều đúng

Cả 2 câu trên đều sai *

35. Giới hạn của cấp cứu viên là:

Sơ cấp cứu và phòng chống dịch

Điều dưỡng và cấp cứu cơ sở

Sơ cấp cứu, chuyển thương an toàn *

Chuyển thương đến y tế

36. Nguyên tắc cấp cứu ngạt thở:

Đem nạn nhân ra khỏi nguyên nhân gây ngạt thở

Làm thông đường hô hấp

Thực hiện hô hấp nhân tạo

Cả 3 câu trên đều đúng *

37. Nguyên tắc cố định xương ống tay gãy là:

Cột dây chắc chỗ xương gãy

Cố định hai đầu khớp xương gãy

Bó nẹp và treo chỗ cánh tay gãy *

Cố định khớp xương vàtreo tay

38. Vết thương ở cùi chỏ, nếu dùng băng cuộn thì băng theo hình thức nào:

Băng xoắn óc

Băng chéo

Băng rẻ quạt *

Băng lật

39. Có bao nhiêu độ phỏng:

2 độ phỏng

3 độ phỏng *

4 độ phỏng

5 độ phỏng

40. Trong trường hợp nạn nhân bị tai nạn không còn tĩnh, không cử động, sự hô hấp bị ngưng, cấp cứu viên phải:

Đưa nạn nhân đến một cơ quan Y tế để được cấp cứu

Đưa nạn nhân ra khỏi nơi nguy hiểm, làm thông đường hô hấp, làm hô hấp nhân tạo, báo Trung tâm cấp cứu *

Đưa nạn nhân ra khỏi nơi nguy hiểm, canh chừng thường xuyên và báo trung tâm cấp cứu

Đưa nạn nhân ra khỏi nơi tai nạn, tráng gây nguy hiểm cho người khác và cho mình và báo Trung tâm cấp cứu

41. Trước một vết thương phỏng nặng, cấp cứu viên săn sóc vết phỏng bằng cách:

Lấy nước mắm tưới lên vết phỏng

Lấy dấm đắp lên vết phỏng

Bôi thuốc mát vào vết phỏng

Tưới nước lạnh vào vết phỏng *

42. Đứng trước một nạn nhân bị đứt động mạch, cấp cứu viên phải:

Đặt nạn nhân nằm ngửa, ấn chấn động mạch giữa vết thương và tim, làm garô sau đó chuyển thương *

Đặt nạn nhân ở tư thế thích hợp, ấn chấn động mạch, làm garô, cho uống cafe để tự tin

Đặt nạn nhân nằm ngửa, ấn chấn động mạch, làm garô, lập phiếu garô, tiêm thuốc tự tin, chuyển thương

43. Đứng trước một nạn nhân bị gãy hở xương cẳng tay, cấp cứu viên phải xửtrí thế nào ?

Nắn sửa lại xương gãy, săn sóc vết thương, bó nẹp

Không làm động chỗ gãy,bôi thuốc sát trùng lên chỗ vết thương, cố địng xương gãy, băng vết thương,chuyển thương

Không nắn sửa lại chỗ gãy, không bôi thuốc sát trùng lên chỗ vết thương, cố địng xương gãy, băng vết thương, chuyển thương *

Không nắn sửa lại chỗ gãy, cố địng xương gãy, chuyển thương

44. Gặp một nạn nhân cùng một lúc ngưng thở và đứt lìa cẳng tay, chảy máunhiều, cấp cứu chỉ viên chỉ có một mình thì phải xử lí như thế nào?

Cầm máu rồi hô hấp nhân tạo

Cầm máu rồi chuyển lên bệnh viện ngay

Làm hô hấp trước, cầm máu rồi chuyển thương *

Làm hô hấp rồi chuyển đến bệnh viện để cầm máu

45. Gặp một nạn nhân bị viêm ruột thừa, buồn nôn, sốt cao phải xử trí như thế nào?

Thoa dầu, cho uống nước thuốc giảm đau để chờ bác sĩ đến

Cho uống thuốc đau bụng, chườm nóng và chở đến bệnh viện

Hạ sốt, uống thuốc giảm đau và chở đến bệnh viện

Không cho uống thuốc, không thụt thở, không chườm nóng, chuyển ngay đến bệnh viện *

46. Các nguyên tắc của sơ cấp cứu là:

Tránh làm cho tai nạn nặng thêm bằng cách dời chỗ nạn nhân để nạn nhân được an toàn

Hành động nhanh bằng cách đưa nạn nhân đến ngay bệnh viện

Quan sát sự hô hấp của nạn nhân nếu lồng ngực không nổi lên dó là ngừng thở phải chuyển đến bệnh viện

Trong lúc chờ đợi bác sĩ đến, cấp cứu viên phải biết báo động đúng lúc và tránh làm nặng thêm tình hình*

47. Khi cần thiết phải gọi xe cấp cứu:

Cấp cứu viên phải nhờ ngườikhác đi báo thay, nhấn mạnh địa điểm, tính chất tai nạn *

Cấp cứu viên chạy đến nơicó điện thoại gọi xe cấp cứu đến

Cấp cứu viên hỏi tên tuổinạn nhân, địa chỉ nhà và người cần cấp báo để báo cho thân nhân biết

Cấp cứu viên nhờ ngườikhác báo cho Trung tâm y tế, Công angiao thông nhờ Công an báo cho Trung tâm cấp cứu

48. Tai nạn về tiêu hóa, nạn nhân ói mửa, đau bụng kèm theo sốt, co giật trong lúc chờ đợi xe cấp cứu đến:

Đặt lên bụng nạn nhân túi nước đá để làm giảm đau

Cho uống thuốc giảm đau

Chống ói bằng cách cho uống thuốc chống ói

Đặt nạn nhân trong tư thế nằm nghiêng, làm ấm nạn nhân bằng mền hay nước nóng gọi bác sĩ đến *

49. Vết thương có hiện tượng rộng, sâu, dính đất, vật dụng kim khí:

Cấp cứu viên lấy tay sờmó vết thương, lấp vật lạ ra, rử a vết thương và băng lại

Cấp cứu viên băng chekín vết thương, đặt nạn nhân ở vị trí thích hợp chờ Y tế hay Bác sĩ đến

Cấp cứu viên chùi rửa vếtthương, băng bó lại và cho dùng thuốc kháng sinh

Cấp cứu viên không sờ mó vết thương, không tìm cách lấy vật lạ ra mà phải băng che kín vết thương, đặt nạn nhân ở tư thế thích hợp và báo cho y tế hoặc chuyển nạn nhân đến bệnh viện *

50. Khi săn sóc vết thương, ta chú ý:

Rửa vết thương bằng nước rửa hay ôxi già theo đường xoắn ốc từ trong ra ngoài *

Không rửa bằng cồn 90 độ có pha iốt

Không bôi thuốc mỡ lên vết thương

51. Dấu hiệu đặc biệt trong viêm ruột thừa là:

Ấn vùng bụng thật mạnh, nạn nhân đau

Đè mạnh vào ngực và bụng, nạn nhân đau nhói

Ấn vùng hố chậu phải nhẹ, sâu thì hơi đau, sau đó giật tay ra đột ngột,nạn nhân đau nhói *

Không có dấu hiệu rõ ràng

52. Nguyên tắc cố định xương gãy là:

Phải dùng nẹp cây để cố định và cột bằng 3 dây

Phải dùng nẹp sắt để cố định cho chắc chắn

Dùng bất cứ vật liệu gì thích hợp có tại chỗ để giữ im chỗ xương gãy vàhai đầu khớp xương bị gãy *

Tất cả đều sai

53. Một nạn nhân bị dập nát cẳng tay, dính nhiều đất cát, máu ra nhiều, bạnchỉ có một mình, bạn sẽ xử lí theo thứ tự như thế nào?

Lau rửa vết thương, cầm máu, cố định xương gãy, chuyển bệnh viện

Cầm máu, cố định xương gãy, lau rửa vết thương, chuyển bệnh viện

Cầm máu, lau rửa vết thương, băng bó, cố định xương gãy, chuyển bệnh viện*

54. Gặp một nạn nhân cùng một lúc ngưng thở và đứt lìa cẳng tay, chảy máunhiều, bạn chỉ có một mình thì xử lí như thế nào?

Cầm máu rồi làm hô hấp

Hô hấp trước, cầm máu rồi chuyển thương

Hô hấp trước, cầm máu, băng bó rồi chuyển thương *

55. Để chống choáng (chống shock)  trong trường hợp sơ cứu, ta có thể:

Đắp ấm, để nằm đầu thấp, cho uống nước khi nạn nhân chưa tỉnh lại

Xoa đầu, để nơi thoáng khí, kín gió *

Chuyển ngay đến Y tế để được cấp cứu

56. Đánh giá tình trạng ngưng tim, ngưng thở ở một nạn nhân qua các dấu hiệu

Lòng ngực không cử động, tim không đập, mạch không bắt được

Bất tỉnh, tím tái, đầu, tay chân , vùng quanh môi lạnh

Cả 2 câu trên đều đúng

Cả 2 câu trên đều sai *

57. Các công tác chủ yếu trong sơ cấp cứu:

Hành động nhanh bằngcách đưa ngay đến bệnh viện

Nếu ngưng thở hoặc suyhô hấp phải chuyển đến bệnh viện ngay

Cả hai câu trên đều đúng

Cả hai câu trên đều sai*

 

Đánh giá

0

0 đánh giá