Với giải Câu hỏi trang 80 SBT Địa lí lớp 6 Cánh diều với cuộc sống chi tiết trong Bài 23: Thực hành: Tìm hiểu lớp phủ thực vật ở địa phương giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Địa lí 6. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Địa lí lớp 6 Bài 23: Thực hành: Tìm hiểu lớp phủ thực vật ở địa phương
Em có thể chọn một trong các đối tượng sau để viết báo cáo:
Nội dung 1: Vườn sinh vật của trường.
Nội dung 2: Các loài thực vật ở công viên của tỉnh hoặc địa phương nơi em sống.
Nội dung 3: Lớp phủ thực vật của một khu rừng nguyên sinh.
Nội dung 4: Thực vật ở khu bảo tồn thiên nhiên.
Nội dung báo cáo:
- Đặc điểm của lớp phủ thực vật (số lượng loài, các tầng, độ cao trung bình).
- Mô tả về một số cây điển hình (tên gọi, đặc điểm, công dụng, lí do loài cây này lại được trồng nhiều hoặc mọc nhiều ở đây).
- Vai trò của lớp phủ thực vật.
- Định hướng hoặc giải pháp để giữ gìn và bảo tồn các loài quý hiếm.
Trả lời:
Dưới đây là một báo cáo đơn giản, học sinh dựa vào đặc điểm lớp phủ thực vật ở địa phương mình để hoàn thành báo cáo theo yêu cầu.
BÁO CÁO LỚP PHỦ THỰC VẬT Ở ĐỊA PHƯƠNG A
1. Khái niệm lớp phủ thực vật
Lớp phủ thực vật được thực hiện bằng cách phủ lên mặt đất, gốc cây bằng những phụ phẩm trong nông nghiệp (lá, thân, cỏ,… của vụ trước) hoặc bằng các loại cây trồng xen có tác dụng che phủ như: các loài cây họ đậu, cây cỏ bản địa, các loại cây bụi sinh khối,…
2. Vai trò của lớp phủ thực vật
* Chống xói mòn (đặc biệt quan trọng với khu vực canh tác sườn dốc)
Nguyên nhân xói mòn: Động năng của hạt nước mưa rơi xuống sườn dốc cuốn đi lớp đất mặt, độ dốc càng cao khả năng xói mòn càng lớn.
Vai trò:
- Giảm lượng đất mặt bị mất đi do xói mòn rửa trôi.
- Rễ của lớp phủ thực vật như các “ống dẫn nước” tự nhiên tạo nên nguồn nước ngầm.
- Tán cây giúp giảm động năng của hạt nước tiếp đất. Giữ lại bộ phận nước ở tán, thân và rễ làm giảm lưu lượng dòng chảy tức thời có thể gây lũ quét.
* Cải tạo suy giảm dinh dưỡng đất
Nguyên nhân: Sự mất đi lớp dinh dưỡng và sự cân bằng đất được tạo ra từ hệ vi sinh vật đất. Ở đồi núi, thoái hóa có thể do chua hóa, bạc màu, chặt phá rừng làm nương rẫy, du canh du cư,… Ở đồng bằng có thể do khai thác quá mức, sử dụng quá nhiều chất hóa học độc hại, suy giảm mạch nước ngầm (mặn hóa), phèn hóa.
Vai trò:
- Phục hồi độ phì nhiêu đất nhờ vào việc cung cấp liên tục sinh khối và chất hữu cơ để bù lại lượng chất hữu cơ và dinh dưỡng bị mất do khoáng hóa và rửa trôi. Trung bình 1 ha cây phủ mặt đất có thể cung cấp 500 kg Nitơ và 500 kg Kali.
- Giảm thất thoát 35% nitơ bề mặt và 40% nitơ trong lòng đất. Từ đó, giải quyết phần nào vấn đề đạm trong canh tác hữu cơ.
- Cải thiện độ ẩm từ 29,6% đối với đất trơ lên 35,5% đối với đất được phủ xanh 3 năm. Độ xốp tăng từ 46,4% lên 55,7%.
* Tăng cường hệ vi sinh vật đất và quản lý cỏ dại
- Lớp phủ thực vật giúp duy trì nhiệt độ dưới 30oC, ẩm độ 60-80% tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật phát triển.
- Thực vật chết đi có thể cung cấp nguyên liệu cellulose cho vi khuẩn phân giải.
- Hạn chế không gian sinh tồn của những loài cỏ dại không mong muốn, nhất là loại cỏ có thân ngầm, rễ dài ăn sâu xuống nước ngầm.
* Tăng thêm thu nhập từ nguồn thu khác
Các loại cây trồng che phủ ngoài tác dụng bảo vệ đất, cải tạo đất còn là nguồn phụ thu hỗ trợ rất tốt.
Một số loại cây trồng phụ thường được dùng:
- Các loại cây họ đậu lấy hạt (đậu đỏ, xanh, đen, đậu leo, đậu nành,…): Cố định lượng đạm cho đất cao, sinh khối lớn, nguồn thu từ hạt khô cao, dễ trồng.
- Đậu mèo: Tăng sinh nhanh, sinh khối lớn, hàm lượng đạm trong thân cao khoảng 15%, bổ sung cho khẩu phần ăn của heo, gà, trâu bò.
- Đậu kiếm: Chịu hạn tốt (thích hợp đất đồi trọc), lượng đạm trong thân khoảng 20% có thể cải tạo tốt đất. Có thể trồng ở đất chua, nghèo dinh dưỡng.
- Keo lá tràm, keo tai tượng: Thân cao (có thể đến 30m) che phủ tốt cho loại cây trồng cần bóng râm. Sinh trưởng nhanh, chịu đất chua, đường kính lên đến 60cm có thể dùng làm giấy, gỗ, củi đun.
- Cúc quỳ: Sinh trưởng nhanh, sinh khối lớn, phổ biến, phân hủy rất nhanh, hạn chế được sâu hại.
- Trạng nguyên: Dùng làm cây hàng rào cản dịch hại, cải thiện cảnh quan.
- Cỏ voi, cỏ sả, cỏ vetiver: Sinh khối lớn, chịu hạn chịu nóng tốt, năng suất cao. Nguồn thức ăn giàu dinh dưỡng cho các loại gia súc.
* Lớp phủ thực vật giúp phòng trừ sâu bệnh
- Nguyên liệu: Những tàn dư gốc và lá cây còn lại trên ruộng, cỏ khô, cỏ v.v…
- Đối tượng: Sâu ngài đêm, châu chấu, bọ cánh cứng trong đất, sâu bướm trên đồng cỏ, nhậy, giun tròn, sên và ốc sên, mối,… và rất nhiều loại sâu bệnh khác.
Lý thuyết Bài 23: Thực hành: Tìm hiểu lớp phủ thực vật ở địa phương
1. Nội dung thực hành
a) Tham quan một khu vườn hoặc một công viên ở địa phương
- Quan sát
+ Lớp phủ thực vật ở địa điểm tham quan.
+ Độ cao trung bình của cây ở mỗi tầng.
- Chọn ra một số loài cây ở mỗi tầng để tìm hiểu sâu
+ Tên loài cây.
+ Công dụng.
+ Những đặc điểm khác mà em cho là thú vị, quan trọng.
- Tìm hiểu đặc điểm thích nghi với môi trường của các cây
+ Đặc điểm: cây ưa sáng, cây chịu bóng, cây ưa ẩm, cây chịu được khô hạn,…
+ Một số thông tin có thể được bổ sung khác.
b) Bổ sung thông tin về các loài cây
- Nguồn thông tin từ sách, báo.
- Nguồn tài liệu trên internet.
2. Tổ chức báo cáo sản phẩm
a) Thảo luận nhóm
- Mỗi cá nhân trong nhóm trao đổi về lớp phủ thực vật.
- Hình thành nội dung báo cáo chung của nhóm.
b) Trình bày sản phẩm tìm hiểu theo nhóm để chia sẻ với các nhóm khác trong lớp
c) Nhận xét, đánh giá sản phẩm của nhóm mình và các nhóm khác