Với giải sách bài tập Lịch sử 6 Bài 4: Xã hội nguyên thủy sách Cánh diều hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Lịch sử 6. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Lịch sử lớp 6 Bài 4: Xã hội nguyên thủy
Câu 1 trang 9 sách bài tập Lịch Sử 6: Tổ chức xã hội đầu tiên của người nguyên thuỷ là
A. công xã nông thôn.
B. bầy người nguyên thuỷ.
C. thị tộc.
D. bộ lạc.
Lời giải:
Đáp án: B
Giải thích: Tổ chức xã hội đầu tiên của người nguyên thuỷ là bầy người nguyên thuỷ (SGK – trang 17).
Câu 2 trang 9 sách bài tập Lịch Sử 6: Công cụ lao động chủ yếu của Người tối cổ được chế tác từ
A. đá.
B. sắt.
C. chì.
D. đồng thau.
Lời giải:
Đáp án: A
Giải thích: Công cụ lao động chủ yếu của Người tối cổ được chế tác từ đá (SGK – trang 18).
Câu 3 trang 9 sách bài tập Lịch Sử 6: Đời sống tinh thần của người nguyên thuỷ biểu hiện qua việc
A. sùng bái “vật tổ”.
B. chế tác công cụ lao
C. thờ cúng tổ tiên.
D. cư trú ven sông, suối.
Lời giải:
Đáp án: A
Giải thích: Sùng bái “vật tổ” là nét đặc trưng trong đời sống tâm linh của người nguyên thủy (SGK – trang 19).
A. Đông Sơn.
B. Hoà Bình.
C. Bắc Sơn.
D. Quỳnh Văn.
Lời giải:
Đáp án: B
Giải thích: Dấu tích của nền nông nghiệp sơ khai xuất hiện đầu tiên ở Việt Nam gắn liền với nền văn hoá Hòa Bình (SGK – trang 20).
Lời giải:
- Các cụm từ cho sẵn được ghép theo thứ tự sau:
A – (1) Người tối cổ
B – (3) Người tinh khôn
C – (2) Bầy người nguyên thủy
D – (5) Thị Tộc
E – (4) Bộ lạc
- Lưu ý: các em có thể quan sát sơ đồ dưới đây
Câu 6 trang 10 sách bài tập Lịch Sử 6: Nối ý ở cột B với ý ở cột A sao cho phù hợp.
Lời giải:
Lời giải:
Từ thời nguyên thuỷ, lao động đã có vai trò quan trọng đối với quá trình phát triển của con người và xã hội loài người.
- Lao động giúp cơ thể và tư duy của con người ngày càng hoàn thiện, phát triển. Ví dụ:
+ Thông qua quá trình lao động, tìm kiếm thức ăn, đôi tay của con người dần trở nên khéo léo, linh hoạt hơn.
+ Con người luôn tìm cách cải tiến công cụ lao động để tăng năng suất, kiếm được nhiều thức ăn hơn => nhu cầu cải tiến công cụ đã góp phần quan trọng khích thích sự phát triển của tư duy sáng tạo ở con người.
- Thông qua lao động, người nguyên thủy kiếm được thức ăn để nuôi sống bản thân và gia đình.
- Từ việc săn bắt, hái lượm cho đến việc trồng trọt, chăn nuôi, đời sống xã hội của con người có những bước chuyển biến quan trọng, như hình thành tổ chức xã hội đầu tiên (từ bảy người nguyên thuỷ chuyển sang giai đoạn thị tộc, bộ lạc,...).
Lý thuyết Bài 4: Xã hội nguyên thủy
1. Tổ chức xã hội nguyên thủy
a. Bầy người nguyên thủy:
+ Tồn tại ở giai đoạn người tối cổ.
+ Có người đứng đầu, có sự phân công lao động giữa nam và nữ.
+ Con người sống trong các hang động, mái đá gần nguồn nước và nguồn thức ăn; sống quây quần theo quan hệ ruột thịt với nhau, mỗi bầy gồm khoảng 5-7 gia đình.
b. Công xã thị tộc
+ Tồn tại ở giai đoạn người tinh khôn.
+ Thị tộc gồm vài chục gia đình có quan hệ huyết thống, đứng đầu là tộc trưởng.
+ Bộ lạc là tập hợp một số thị tộc, sống cạnh nhau, có quan hệ họ hàng với nhau và cùng có một nguồn gốc tổ tiên. Giữa các thị tộc trong một bộ lạc thường có quan hệ gắn bó với nhau, giúp đỡ nhau.
2. Đời sống vật chất của người nguyên thủy
- Thông qua lao động, người nguyên thủy đã từng bước chinh phục tự nhiên.
- Những thành tựu về vật chất của người nguyên thủy:
+ Biết dùng lửa và tạo ra lửa.
+ Cải tiến công cụ lao động.
+ Chuyển biến trong cách thức lao động, địa bàn cư trú và trang phục...
3. Đời sống tinh thần của người nguyên thủy
- Người nguyên thủy quan niệm mọi vật đều có linh hồn và họ sùng bái "vật tổ", có tục chôn cất người chết…
- Làm đồ trang sức, vẽ tranh trên vách đá...
4. Đời sống của người nguyên thủy ở Việt Nam
- Từ văn hóa Hòa Bình, dấu tích nền nông nghiệp sơ khai đã xuất hiện.
- Người tinh khôn biết trồng trọt và chăn nuôi gia súc.
- Họ sống quần tụ thành các thị tộc, bộ lạc với địa bàn cư trú ổn định và mở rộng hơn.