Sách bài tập Lịch sử 6 Bài 6 (Kết nối tri thức): Sự chuyển biến và phân hóa của xã hội nguyên thủy

3.8 K

Với giải sách bài tập Lịch sử 6 Bài 6: Sự chuyển biến và phân hóa của xã hội nguyên thủy sách Kết nối tri thức hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Lịch sử 6. Mời các bạn đón xem:

Giải SBT Lịch sử lớp 6 Bài 6: Sự chuyển biến và phân hóa của xã hội nguyên thủy

A. Trắc nghiệm

Câu 1 trang 18, 19 sách bài tập Lịch Sử 6: Hãy xác định phương án đúng.

Câu 1.1. Con người đã phát hiện và dùng kim loại để chế tạo công cụ vào khoảng thời gian nào?

A. Thiên niên kỉ II TCN.                                         B. Thiên niên kỉ III TCN.

C. Thiên niên kỉ IV TCN.                                       D. Thiên niên kỉ V TCN.

Lời giải:

Đáp án: C

Giải thích: Khoảng thiên niên kỉ IV TCN, con người đã phát hiện ra một loại nguyên liệu mới để chế tạo công cụ và vũ khí thay thế cho đồ đá. Đó là kim loại (SGK – trang 24).

Câu 1.2. Kim loại đầu tiên mà người Tây Á và Ai Cập phát hiện ra là

A. đồng thau.                                                            B. đồng đỏ.

C. sắt.                                                                         D. nhôm.

Lời giải:

Đáp án: B

Giải thích: Kim loại đầu tiên mà người Tây Á và Ai Cập phát hiện ra là đồng đỏ (SGK – trang 24).

Câu 1.3. Cư dân ở Bắc Bộ Việt Nam biết tới đồ đồng từ khi nào?

A. 2 000 năm trước.                                                 B. 3 000 năm trước.

C. 4 000 năm trước.                                                 D. 1 000 năm trước.

Lời giải:

Đáp án: C

Giải thích: Từ khoảng 4000 năm trước cư dân ở khu vực Bắc Bộ của Việt Nam biết tới đồ đồng (SGK – trang 26).

Câu 1.4. Quá trình tan rã của xã hội nguyên thuỷ ở Bắc Bộ Việt Nam đã trải qua các nền văn hoá khảo cổ nào

A. Phùng Nguyên, Đồng Nai, Sa Huỳnh.

B. Phùng Nguyên, Đồng Đậu, Gò Mun.

C. Sa Huỳnh, Đồng Đậu, Gò Mun.

D. Phùng Nguyên, Sa Huỳnh, Gò Mun.

Lời giải:

Đáp án: B

Giải thích: Quá trình tan rã của xã hội nguyên thuỷ ở Bắc Bộ Việt Nam đã trải qua các nền văn hoá khảo cổ: Phùng Nguyên, Đồng Đậu, Gò Mun (SGK – trang 26).

Câu 2 trang 19 sách bài tập Lịch Sử 6: Hãy xác định các ý trả lời sau đây đúng hay sai.

Câu 2.1. Việc sử dụng công cụ bằng kim loại đã có tác dụng như thế nào?

A. Giúp con người khai phá đất hoang, mở rộng diện tích trồng trọt.

B. Giúp thúc đẩy năng suất lao động, tạo ra sản phẩm ngày càng nhiều cho xã hội.

C. Làm xuất hiện của cải dư thừa, dẫn đến sự phân hoá giàu nghèo trong xã hội.

D. Dẫn tới sự tan rã của bầy người nguyên thuỷ và hình thành công xã thị tộc.

E. Dẫn tới sự tan rã của xã hội nguyên thuỷ và hình thành xã hội có giai cấp.

Lời giải:

Nội dung lịch sử

Đúng/sai

A. Giúp con người khai phá đất hoang, mở rộng diện tích trồng trọt.

Đúng

B. Giúp thúc đẩy năng suất lao động, tạo ra sản phẩm ngày càng nhiều cho xã hội.

Đúng

C. Làm xuất hiện của cải dư thừa, dẫn đến sự phân hoá giàu nghèo trong xã hội.

Đúng

D. Dẫn tới sự tan rã của bầy người nguyên thuỷ và hình thành công xã thị tộc.

Sai

E. Dẫn tới sự tan rã của xã hội nguyên thuỷ và hình thành xã hội có giai cấp.

Đúng

Câu 2.2. Việc sử dụng công cụ bằng kim loại đã giúp cho người nguyên thuỷ ở Việt Nam

A. mở rộng địa bàn cư trú, rời khỏi vùng trung du, chuyển xuống các vùng đồng bằng ven sông.

B. biết dùng cày có lưỡi bằng đồng để cày ruộng, dùng lưỡi hái để gặt.

C. sống định cư lâu dài ở ven các con sông lớn, tạo thành những khu vực tập trung dân cư, chuẩn bị cho sự ra đời của các quốc gia sơ kì đầu tiên.

D. hợp sức để đánh thắng quân Tần xâm lược, lập ra Nhà nước Âu Lạc.

Lời giải:

 

Nội dung lịch sử

Đúng/sai

A. mở rộng địa bàn cư trú, rời khỏi vùng trung du, chuyển xuống các vùng đồng bằng ven sông.

Đúng

B. biết dùng cày có lưỡi bằng đồng để cày ruộng, dùng lưỡi hái để gặt.

Đúng

C. sống định cư lâu dài ở ven các con sông lớn, tạo thành những khu vực tập trung dân cư, chuẩn bị cho sự ra đời của các quốc gia sơ kì đầu tiên.

Đúng

D. hợp sức để đánh thắng quân Tần xâm lược, lập ra Nhà nước Âu Lạc.

Sai

Câu 3 trang 20 sách bài tập Lịch Sử 6: Hãy ghép nội dung cột bên trái với cột bên phải sao cho phù hợp.

Hãy ghép nội dung cột bên trái với cột bên phải sao cho phù hợp

Lời giải:

Hãy ghép nội dung cột bên trái với cột bên phải sao cho phù hợp

Câu 4 trang 20 sách bài tập Lịch Sử 6: Hãy điền từ/cụm từ thích hợp vào chỗ trống (...) trong các câu sau.

Khoảng (1)........ năm TCN, con người đã phát hiện ra kim loại và dùng kim loại để chế tạo công cụ.

Nhờ có công cụ bằng kim loại, người ta làm ra không chỉ đủ ăn mà còn có của (2)...............

Một số người lợi dụng chức phận để (3)........................... của dư thừa.

Xã hội nguyên thuỷ dần tan rã, nhường chỗ cho xã hội có (4)................ xuất hiện.

Lời giải:

Khoảng (1) 4 000 năm TCN, con người đã phát hiện ra kim loại và dùng kim loại để chế tạo công cụ.

Nhờ có công cụ bằng kim loại, người ta làm ra không chỉ đủ ăn mà còn có của (2) dư thừa thường xuyên.

Một số người lợi dụng chức phận để (3) chiếm đoạt của dư thừa.

Xã hội nguyên thuỷ dần tan rã, nhường chỗ cho xã hội có (4) giai cấp xuất hiện.

B. Tự luận

Câu 1 trang 21 sách bài tập Lịch Sử 6: Quan sát hình 4 (trang 26, SGK), em hãy cho biết: Có những loại hình công cụ, vũ khí nào được tìm thấy thuộc văn hoá Gò Mun? Những loại hình công cụ đó gợi cho em biết điều gì về đời sống kinh tế của người nguyên thuỷ?

Lời giải:

- Một số công cụ, vũ khí bằng đồng thuộc văn hóa Gò Mun:

+ Công cụ: rìu, lưỡi câu…

+ Vũ khí: mũi tên, dao, giáo…

- Những loại hình công cụ đó đã cho thấy đời sống kinh tế của người nguyên thủy đã có sự phát triển hơn trước (công cụ lao động sắc bén hơn giúp năng suất lao động của con người tăng lên, tạo ra nhiều của cải, vật chất; con người biết chế tạo ra các loại vũ khí để tự vệ…).

Câu 2 trang 21 sách bài tập Lịch Sử 6: Việc phát minh ra kim loại có ý nghĩa như thế nào đổi với đời sống kinh tế và xã hội của người nguyên thuỷ?

Lời giải:

- Ý nghĩa của việc phát minh ra kim loại đối với đời sống kinh tế của người nguyên thủy:

+ Đẩy mạnh sản xuất, nhiều ngành sản xuất mới được ra đời: nông nghiệp dùng cày và chăn nuôi, nghề luyện kim và chế tạo đồ đồng cùng với các nghề dệt vải, làm đồ gốm,...; trao đổi, buôn bán cũng phát triển.

+ Sản xuất phát triển, tạo ra của cải ngày càng nhiều. Con người không chỉ đủ ăn mà còn tạo ra sản phẩm dư thừa thường xuyên.

- Ý nghĩa của việc phát minh ra kim loại đối với đời sống xã hội của người nguyên thủy: một bộ phận người chiếm hữu của dư thừa làm của riêng, ngày càng giàu lên, xã hội bắt đầu có sự phân hoá giàu - nghèo. Chế độ công xã thị tộc bị rạn vỡ, xã hội nguyên thuỷ dần tan rã. Loài người đứng trước ngưỡng cửa của xã hội có giai cấp và nhà nước.

Câu 3 trang 21 sách bài tập Lịch Sử 6: Vì sao việc phát hiện và sử dụng các công cụ bằng kim loại lại dẫn tới sự hình thành các gia đình phụ hệ? Các gia đình phụ hệ có ý nghĩa như thế nào đối với sự tan rã của xã hội nguyên thuỷ?

Lời giải:

- Công cụ bằng kim loại đã dẫn tới sự phát triển của nông nghiệp. Công việc làm nông nghiệp nặng nhọc nên đàn ông phải đảm nhiệm, dần dần vai trò của họ ngày càng quan trọng, họ có quyền quyết định trong gia đình, con cái lấy theo dòng họ cha,... dẫn tới sự hình thành các gia đình phụ hệ.

- Các gia đình này có xu hướng tách khỏi các công xã thị tộc, đến những nơi ở mới thuận lợi hơn để làm ăn, là cơ sở dẫn đến sự tan rã của xã hội nguyên thuỷ.

Câu 4 trang 21 sách bài tập Lịch Sử 6: Việc định cư lâu dài và hình thành các khu dân cư tập trung ven các con sông lớn có những điều kiện thuận lợi gì đối với sự hình thành các quốc gia sơ kì trên đất nước Việt Nam?

Trả lời: 

- Điều kiện thuận lợi: 

+ Đất đai rất màu mỡ, dễ canh tác, nguồn nước tưới tiêu đầy đủ,... dẫn đến nông nghiệp phát triển, của cải dư thừa ngày càng thường xuyên.

+ Nhu cầu trị thuỷ cũng là điều kiện để dẫn tới sự hình thành các quốc gia sơ kì.

Trả lời: - Điều kiện thuận lợi: + Đất đai rất màu mỡ, dễ canh tác, nguồn nước tưới tiêu đầy đủ,... dẫn đến nông nghiệp phát triển, của cải dư thừa ngày càng thường xuyên. + Nhu cầu trị thuỷ cũng là điều kiện để dẫn tới sự hình thành các quốc gia sơ kì.

Lý thuyết Bài 6: Sự biến chuyển và phân hóa của xã hội nguyên thủy

1. Sự phát hiện ra kim loại và bước tiến của xã hội nguyên thủy

a. Phát hiện ra kim loại:

- Khoảng 3500 TCN, người Tây Á và Ai Cập biết dùng đồng đỏ.

- Khoảng 2000 TCN, cư dân nhiều nơi đã biết dùng đồng thau.

Lý thuyết Lịch Sử 6 Bài 6: Sự biến chuyển và phân hóa của xã hội nguyên thủy | Kết nối tri thức

- Cuối thiên niên kỉ II – đầu thiên niên kỉ I TCN, con người biết chế tạo ra công cụ và vũ khí bằng sắt. 

b. Chuyển biến trong đời sống vật chất

- Khai hoang, mở rộng diện tích trồng trọt.

Lý thuyết Lịch Sử 6 Bài 6: Sự biến chuyển và phân hóa của xã hội nguyên thủy | Kết nối tri thức

- Nâng cao năng suất lao động => con người không chỉ đủ ăn mà còn có của cải dư thừa.

- Nghề luyện kim, dệt vải, làm đồ gốm, đồ mộc,... dần trở thành ngành sản xuất riêng.

c. Sự thay đổi trong đời sống xã hội

- Xuất hiện các gia đình phụ hệ.

- Xã hội dần dần có sự phân hóa kẻ giàu, người nghèo. Xã hội nguyên thủy dần tan rã.

Lý thuyết Lịch Sử 6 Bài 6: Sự biến chuyển và phân hóa của xã hội nguyên thủy | Kết nối tri thức

- Ở phương Đông, xã hội nguyên thủy phân hóa sớm nhưng không triệt để.

2. Sự tan rã của xã hội nguyên thủy ở Việt Nam

a. Sự xuất hiện kim loại

- Từ khoảng 4000 năm trước, cư dân ở Bắc Bộ, Trung Bộ và Nam Bộ đã biết tới đồ đồng.

b. Sự phân hóa và tan rã của xã hội nguyên thủy ở Việt Nam

- Người nguyên thủy mở rộng địa bàn cư trú từ vùng trung du, chuyển xuống các vùng đồng bằng ven sông.

Lý thuyết Lịch Sử 6 Bài 6: Sự biến chuyển và phân hóa của xã hội nguyên thủy | Kết nối tri thức

- Sản xuất nông nghiệp phát triển.

- Trong đời sống xã hội có sự phân hóa.

Đánh giá

0

0 đánh giá