Lời giải bài tập Vật Lí lớp 10 Bài 1: Chuyển động tròn sách Cánh diều hay, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Vật Lí 10 Bài 1 từ đó học tốt môn Lí 10.
Giải bài tập Vật Lí lớp 10 Bài 1: Chuyển động tròn
Giải vật lí 10 trang 106 Cánh diều
Trả lời:
- Một vật chuyển động tròn được là nhờ có lực hướng tâm, giữ cho vật chuyển động ổn định trên quỹ đạo tròn.
- Sự hiểu biết về chuyển động tròn giữ vai trò quan trọng trong cuộc sống, khoa học và kĩ thuật:
+ Giữ cho xe khi vào cua, khúc quanh an toàn nhờ có lực hướng tâm.
+ Nghiên cứu chuyển động của các hành tinh quay quanh Mặt Trời, chuyển động của các vệ tinh xung quanh Trái Đất.
+ Chế tạo các thiết bị, đồ dùng, dụng cụ để phục vụ cuộc sống, hoạt động vui chơi giải trí (tàu lượn siêu tốc, đồng hồ có kim chỉ giờ, ....)
I. Mô tả chuyển động tròn
Trả lời:
+ Chuyển động tròn của cabin quanh trục quay.
+ Chuyển động tròn của đầu van xe đạp với trục quay bánh xe.
+ Chuyển động của 1 điểm trên cánh quạt quanh trục quay.
Giải vật lí 10 trang 107 Cánh diều
Luyện tập 1 trang 107 Vật Lí 10: Đổi các góc sau từ độ sang radian: 30o, 90o, 105o, 120o, 270o.
Trả lời:
Đổi các góc sau từ độ sang radian:
Luyện tập 2 trang 107 Vật Lí 10: Đổi các góc sau từ radian sang độ: 0,5 rad; 0,75 rad; π rad.
Trả lời:
Với
Giải vật lí 10 trang 108 Cánh diều
Trả lời:
1. Đổi đơn vị: 1 phút = 60 giây; 1 giờ = 3600 giây, 1 ngày = 24 giờ = 86400 giây
+ Kim giây quay 1 vòng hết 60 giây.
+ Kim phút quay 1 vòng hết 1 giờ hay 3600 giây.
+ Kim giờ quay 1 vòng hết 24 giờ hay 86400 giây
Tốc độ chuyển động của đầu kim giây:
Tốc độ chuyển động của đầu kim phút:
Tốc độ chuyển động của đầu kim giờ:
Do từ đó ta so sánh được:
+
+ .
Suy ra
Trả lời:
Khi đồng hồ ở vị trí 12h thì kim giờ và kim phút trùng nhau, cùng chỉ số 12 (mũi tên màu xanh và đen đường nét đứt).
- Đối với kim phút:
Khi ở vị trí 12h thì kim phút đang chỉ chính giữa số 12, khi ở vị trí 3h30ph thì kim phút chỉ chính giữa số 6. Góc quay của kim phút được tính từ số 12 đến số 6 tức là một nửa hình tròn. Nên góc quay khi đó là 1800.
- Đối với kim giờ:
Khi ở vị trí 12h thì kim giờ đang chỉ chính giữa số 12, khi ở vị trí 3h30ph thì kim giờ đang ở vị trí giữa số 3 và số 4.
Đồng hồ được chia thành 12 cung bằng nhau, nên mỗi cung sẽ tương ứng với 1 góc bằng:
Kim giờ từ vị trí số 3 tới vị trí giữa số 3 và số 4 sẽ quay được một góc là
Vậy góc quay của kim giờ được tính từ số 12 đến số 3 cộng thêm một nửa góc từ số 3 đến số 4.
Nên góc quay khi đó bằng:
Luyện tập 5 trang 108 Vật Lí 10: Tính tốc độ góc của kim giờ và kim phút của đồng hồ.
Trả lời:
Công thức tính tốc độ góc:
Kim phút và kim giờ khi quay được một vòng tức là quét được một góc: rad
+ Kim phút quay 1 vòng hết 1 giờ hay 3600 giây.
+ Kim giờ quay 1 vòng hết 24 giờ hay 86400 giây.
Áp dụng công thức:
+ Tốc độ góc của kim phút:
+ Tốc độ góc của kim giờ:
Trả lời:
Các mũi tên có độ dài như nhau vì:
+ Vận tốc tại mọi điểm trên quỹ đạo tròn có độ lớn không đổi.
+ Vận tốc chỉ thay đổi hướng do vận tốc luôn có phương tiếp tuyến với quỹ đạo tại mọi điểm.
Trả lời:
Tốc độ của ngựa:
Giải vật lí 10 trang 109 Cánh diều
Trả lời:
Giả sử một vật đi hết một vòng tròn với thời gian T (s)
Ta có tốc độ góc của vật là: thay vào (4) ta được:
Theo đơn vị SI của các đại lượng:
+ T là thời gian đơn vị là giây (s)
+ r là bán kính đơn vị là mét (m)
+ là hằng số
v = hằng số.
thỏa mãn đơn vị của vận tốc
II. Lực hướng tâm và gia tốc hướng tâm
Câu hỏi 4 trang 109 Vật Lí 10: Lực gây ra gia tốc của chuyển động tròn đều có hướng như thế nào?
Trả lời:
Lực gây ra gia tốc của chuyển động tròn đều có hướng vào tâm của quỹ đạo chuyển động tròn đều đó.
Giải vật lí 10 trang 110 Cánh diều
Trả lời:
Mọi điểm trên chuyển động tròn đều có tốc độ góc như nhau.
Ta có:
Mà
Từ đó tính được:
Suy ra:
Trả lời:
Gia tốc của lực hướng tâm có biểu thức:
Độ lớn lực hướng tâm theo định luật II Newton có biểu thức:
a) Lực hướng tâm tác dụng lên Trạm không gian.
b) Tốc độ của Trạm không gian trên quỹ đạo.
c) Thời gian Trạm không gian quay một vòng quanh Trái Đất.
d) Số vòng Trạm không gian quay quanh Trái Đất trong một ngày.
Trả lời:
a) Lực hấp dẫn giữa Trái Đất và Trạm không gian đóng vai trò là lực hướng tâm nên gia tốc hướng tâm bằng gia tốc trọng trường.
Lực hướng tâm tác dụng lên Trạm không gian.
b) Tốc độ của Trạm không gian trên quỹ đạo.
c) Thời gian quay quanh Trái Đất của Trạm không gian.
d) Số vòng Trạm không gian quay quanh Trái Đất trong một ngày.
vòng
Trả lời:
- Khi ô tô rẽ trái thì đường tác dụng 2 lực lên ô tô, lực thứ nhất là phản lực N vuông góc với mặt đường, lực này cân bằng với trọng lực P của ô tô. Vì vậy ô tô không có gia tốc theo phương thẳng đứng.
- Lực thứ hai là lực ma sát nghỉ F của bánh xe với mặt đường, lực ma sát không cân bằng với lực nào và đóng vai trò lực hướng tâm. Lực ma sát cần có độ lớn thỏa mãn để có thể rẽ trái an toàn với tốc độ v theo quỹ đạo có bán kính r mong muốn.
- Muốn rẽ trái với khúc cua rộng hơn và với tốc độ lớn hơn thì cần phải tăng độ lớn lực hướng tâm để giữ cho xe không bị văng ra khi vào cua, tức là phải tăng độ lớn lực ma sát. Khi đó có một số cách như sau:
+ Tăng khối lượng của xe.
+ Tăng hệ số ma sát (dùng loại lốp xe có độ bám dính mặt đường tốt hơn).
+ Tạo độ nghiêng cho mặt đường.
Giải vật lí 10 trang 111 Cánh diều
Với r là bán kính của cung đường, v là tốc độ của xe.
Thảo luận về các yếu tố ảnh hưởng của góc nghiêng của mặt đường tới sự an toàn của xe khi vào khúc đường quanh tròn.
Trả lời:
- Khi góc nghiêng nhỏ, xe chỉ có thể chuyển động với vận tốc vừa đủ, vì khi đó lực hướng tâm nhỏ. Nếu xe chuyển động với tốc độ lớn, lực hướng tâm không đủ để giữ cho xe chuyển động tròn theo quỹ đạo, khi đó xe sẽ bị văng ra khỏi quỹ đạo.
- Khi góc nghiêng của mặt đường lớn, nếu xe chuyển động với vận tốc nhỏ, lúc đó lực hướng tâm lớn sẽ có xu hướng kéo xe bị trượt xuống, nên khi đó xe cần phải đi với tốc độ lớn hơn.
Giải vật lí 10 trang 112 Cánh diều
1. Chiếc máy bay đang lượn vòng. Để chuyển hướng, người phi công làm nghiêng cánh máy bay (hình 1.10a).
2. Một viên đá được buộc vào một sợi dây và quay tròn trong mặt phẳng ngang tạo thành hình nón (hình 1.10b).
Trả lời:
1.
Máy bay chịu tác dụng của trọng lực P, lực nâng của không khí N, ngoài ra còn có lực của động cơ máy bay F, phản lực của không khí Q tuy nhiên 2 lực F và Q không đóng vai trò lực hướng tâm (vì 2 lực này có phương vuông góc với mặt phẳng hình vẽ).
Trong trường hợp này thành phần vuông góc theo phương ngang của lực nâng N (mũi tên màu đen) đóng vai trò lực hướng tâm có độ lớn:
2.
Viên đá chịu tác dụng của trọng lực P, lực căng dây T.
Thành phần nằm ngang (mũi tên màu đen) của lực căng dây đóng vai trò lực hướng tâm có độ lớn:
Xem thêm các bài giải SGK Vật lí lớp 10 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Bài 2: Động lượng và năng lượng trong va chạm
Lý thuyết Chuyển động tròn
I. Mô tả chuyển động tròn.
- Một vật chuyển động tròn khi nó di chuyển trên một đường tròn.
- Ví dụ: Đầu kim đồng hồ chuyển động trên mặt số là chuyển động tròn.
1. Độ dịch chuyển góc và tốc độ góc
- Giả sử một vật chuyển động trên một đường tròn bán kính r. Trong thời gian t vật đi được quãng đường s. Góc ứng với cung tròn s mà vật đã đi được kể từ vị trí ban đầu gọi là độ dịch chuyển góc. Độ dịch chuyển góc được xác định bởi:
hay
- Đơn vị của độ dịch chuyển góc là radian, kí hiệu là rad. Nếu s = r thì
- 1 radian là một góc ở tâm ứng với một cung có độ dài bằng bán kính của đường tròn.
- Đại lượng được xác định bởi độ dịch chuyển góc trong một đơn vị thời gian gọi là tốc độ góc:
hay
- Trong đó là tốc độ góc. Đơn vị của tốc độ góc là radian trên giây (rad/s)
2. Tốc độ và vận tốc của chuyển động tròn đều
- Một vật chuyển động tròn đều khi nó di chuyển trên một đường tròn với tốc độ không đổi, tức là vật dịch chuyển được các cung tròn có số đo góc như nhau sau những khoảng thời gian bằng nhau.
- Tốc độ của chuyển động tròn đều là không đổi nên tốc độ này bằng độ dài đường tròn chia cho thời gian đi hết một vòng:
Trong đó: r là bán kính của đường tròn.
T là chu kì (thời gian vật đi hết một vòng)
- Vận tốc của chuyển động tròn tại mỗi điểm trên quỹ đạo có phương tiếp tuyến với quỹ đạo tại điểm đó.
3. Liên hệ giữa tốc độ và tốc độ góc.
- Tốc độ v của chuyển động tròn phụ thuộc vào hai đại lượng: tốc độ góc và khoảng cách r từ vật đến tâm quỹ đạo:
Tốc độ = tốc độ góc bán kính
hay:
II. Lực hướng tâm và gia tốc hướng tâm.
1. Lực hướng tâm
- Vận tốc của chuyển động tròn đều luôn luôn thay đổi vì hướng liên tục thay đổi, cho dù độ lớn của nó không đổi. Và bởi vì vận tốc liên tục thay đổi, nên chuyển động tròn đều là chuyển động có gia tốc.
- Lực tác dụng lên vật luôn hướng vào tâm quỹ đạo tròn nên được gọi là lực hướng tâm.
Lực hấp dẫn đóng vai trò lực hướng tâm
2. Gia tốc hướng tâm
- Vật chuyển động tròn đều chịu tác dụng của lực hướng tâm. Theo định luật II Newton lực hướng tâm gây ra gia tốc cho vật, gia tốc này có cùng hướng với hướng của lực hướng tâm, nghĩa là luôn hướng vào tâm của quỹ đạo tròn nên được gọi là gia tốc hướng tâm.
- Gia tốc hướng tâm có liên hệ với tốc độ v và bán kính quỹ đạo r theo biểu thức:
hoặc
3. Lực hướng tâm và một số tình huống chuyển động tròn trong thực tế.
- Một vài tình huống chuyển động tròn trong thực tế, trong đó lực hướng tâm không thấy rõ ràng ngay từ đầu và liên quan mật thiết đến mức độ an toàn của chuyển động:
Lực ma sát đóng vai trò lực hướng tâm