Giải SBT Vật Lí 10 trang 42 Cánh diều

0.9 K

Với lời giải SBT Vật Lí 10 trang 42 chi tiết trong Chủ đề 4: Động lượng sách Cánh diều giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Vật Lí 10. Mời các bạn đón xem:

Giải SBT Vật Lí lớp 10 Chủ đề 4: Động lượng

Bài 4.6 trang 42 SBT Vật lí 10: Tổng động lượng trong một hệ kín luôn

A. ngày càng tăng.

B. giảm dần.

C. bằng không.

D. bằng hằng số.

Lời giải

Đáp án đúng là: D

Tổng động lượng trong một hệ kín luôn bằng hằng số. Tức là tổng động lượng của hệ kín được bảo toàn.

Bài 4.7 trang 42 SBT Vật lí 10: Biết khối lượng của Trái Đất là 6,0.1024 kg. Tốc độ của Trái Đất khi một hòn đá khối lượng 60 kg rơi về phía Trái đất với vận tốc 20 m/s là

A. 2,4.10-22 m/s.

B. 3,5.10-33m/s.

C. – 2,0.10-22 m/s.

D. – 3.1034 m/s.

Lời giải

Đáp án đúng là: C

Coi hệ giữa Trái Đất và hòn đá là hệ kín.

Tổng động lượng của hệ trước va chạm bằng không.

pTD+phd=0pTD=phdvTD=mhdmTD.vhd

Chọn chiều dương là chiều chuyển động của hòn đá.

vTD=mhdmTD.vhd=2.1022m/s

Bài 4.8 trang 42 SBT Vật lí 10: Hai viên bi giống hệt nhau tiếp xúc với nhau và nằm trên mặt bàn không có ma sát thì bị một viên bi khác có cùng khối lượng đang chuyển động với vận tốc v theo đường thẳng qua tâm của hai viên bi tới va chạm. Nếu va chạm là đàn hồi, thì hình nào sau đây là kết quả có thể xảy ra sau va chạm?

A. Sách bài tập Vật lí 10 Chủ đề 4: Động lượng - Cánh diều (ảnh 1)

B. Sách bài tập Vật lí 10 Chủ đề 4: Động lượng - Cánh diều (ảnh 1)

C. Sách bài tập Vật lí 10 Chủ đề 4: Động lượng - Cánh diều (ảnh 1)

D. Sách bài tập Vật lí 10 Chủ đề 4: Động lượng - Cánh diều (ảnh 1)

Lời giải

Đáp án đúng là: Không chọn được đáp án nào

Theo đề bài, các viên bi va chạm đàn hồi, vậy hệ bảo toàn theo phương ngang. Kết quả của va chạm là viên bi 1, 2 đứng yên còn viên bi 3 bay ra với vận tốc v.

Bài 4.9 trang 42 SBT Vật lí 10: Tính động lượng của một chiếc ô tô có khối lượng 1,2 tấn đang chạy với tốc độ 90 km/h.

Lời giải

Đổi đơn vị:

90km/h=90.10003600=903,6=25m/s

Động lượng được tính:

p=mv=1,2.103.25=30.103kgm/s

Bài 4.10 trang 42 SBT Vật lí 10: Một quả cầu khối lượng 0,1 kg rơi theo phương thẳng đứng chạm đất với tốc độ 5 m/s và bật ngược trở lại với tốc độ 4 m/s. Tính độ thay đổi động lượng của nó.

Lời giải

Chọn chiều dương là chiều chuyển động của quả bóng sau khi bật ngược trở lại.

Δp=mv'mv=0,1.40,1.5=0,9kgm/s

Trong trường hợp này động lượng trước và động lượng sau ngược chiều nhau nên một trong số chúng phải được xác định là đại lượng âm; ở đây định nghĩa hướng lên là dương và hướng xuống là âm.

Bài 4.11 trang 42 SBT Vật lí 10: Một quả bóng bay với động lượng ban đầu 2,5 kgm/s bật ra khỏi tường và quay trở lại theo hướng ngược lại với động lượng 2,5 kgm/s.

a. Sự thay đổi động lượng của quả bóng là gì?

b. Vật nào gây ra sự thay đổi động lượng của quả bóng?

Lời giải

a. Sự thay đổi động lượng của quả bóng là thay đổi về hướng.

b. Bức tường gây ra lực, tạo ra sự thay đổi động lượng của quả bóng.

Bài 4.12 trang 42 SBT Vật lí 10: Bạn Nam đang đi xe đạp trên đường thẳng với vận tốc

5 m/s thì ném một hòn đá khối lượng 0,5 kg, có vận tốc 15 m/s so với mặt đất, cùng hướng chuyển động của xe. Khối lượng của bạn Nam và xe đạp là 50 kg. Sau khi ném hòn đá thì vận tốc của xe đạp có thay đổi không? Tính độ thay đổi của tốc độ?

Lời giải

Bạn Nam và xe đạp có: m1 = 50 kg; v1 = 5 m/s về phía trước; v1’ = ?

Hòn đá có: m2 = 0,5 kg; v2 = v1 = 5 m/s về phía trước; v2’ = 15 m/s

Theo định luật bảo toàn động lượng:

Động lượng ban đầu (Bạn Nam, xe đạp và hòn đá) = Động lượng sau khi ném (Bạn Nam, xe đạp + hòn đá):

m1+m2v1=m1v1'+m2v2'

v1'=m1+m2v1m2.v2'm1=50+0,550,5.1550=4,9 m/s

Như vậy tốc độ của bạn Nam và xe đạp sẽ giảm đi: v1 – v1’ = 5 – 4,9 = 0,1 m/s và xe vẫn tiếp tục chuyển động theo chiều cũ.

Xem thêm các bài giải sách bài tập Vật Lí 10 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Giải SBT Vật Lí 10 trang 41

Giải SBT Vật Lí 10 trang 43

Giải SBT Vật Lí 10 trang 44

Đánh giá

0

0 đánh giá