Giải SBT Lịch sử 11 Bài 6 (Cánh diều): Hành trình đi đến độc lập dân tộc ở Đông Nam Á

3.7 K

Với giải sách bài tập Lịch sử 11 Bài 6: Hành trình đi đến độc lập dân tộc ở Đông Nam Á sách Cánh diều hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Lịch sử 11. Mời các bạn đón xem:

Giải SBT Lịch sử 11 Bài 6: Hành trình đi đến độc lập dân tộc ở Đông Nam Á

Câu 1 trang 20 SBT Lịch Sử 11: Nội dung nào sau đây phản ánh đúng về phong trào đấu tranh của nhân dân In-đô-nê-xi-a chống lại sự xâm lược của thực dân Hà Lan?

A. Chủ trương bất bạo động, bất hợp tác.

B. Thực hiện cải cách dân chủ.

C. Tiến hành kháng chiến dưới sự lãnh đạo của các vương triều Hồi giáo.

D. Kết hợp kháng chiến và cải cách.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Tại In-đô-nê-xi-a phong trào đấu tranh chống thực dân Hà Lan xâm lược bắt đầu từ thế kỉ XVII, dưới sự lãnh đạo của các vương triều Hồi giáo.

Câu 2 trang 20 SBT Lịch Sử 11: Những cuộc khởi nghĩa tiêu biểu của nhân dân Cam-pu-chia chống lại thực dân Pháp xâm lược là

A. khởi nghĩa của hoàng thân Xi-vô-tha và A-cha Xoa.

B. khởi nghĩa của hoàng thân Xi-vô-tha và Nô-rô-đôm.

C. khởi nghĩa của hoàng thân Xi-vô-tha và Hô-xê Ri-đan.

D. khởi nghĩa của hoàng thân Xi-vô-tha và Đi-pô-nê-gô-rô.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

Những cuộc khởi nghĩa tiêu biểu của nhân dân Cam-pu-chia chống lại thực dân Pháp xâm lược là khởi nghĩa của hoàng thân Xi-vô-tha và A-cha Xoa.

Câu 3 trang 20 SBT Lịch Sử 11: Phong trào giải phóng dân tộc theo khuynh hướng tư sản ở các nước Đông Nam Á cuối thế kỉ XIX diễn ra sớm nhất ở những nước nào?

A. Mi-an-ma, In-đô-nê-xi-a, Phi-lip-pin.

B. Mi-an-ma, In-đô-nê-xi-a, Việt Nam.

A. Mi-an-ma, In-đô-nê-xi-a, Lào.

A. Mi-an-ma, In-đô-nê-xi-a, Cam-pu-chia.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

Phong trào giải phóng dân tộc theo khuynh hướng tư sản ở các nước Đông Nam Á cuối thế kỉ XIX diễn ra sớm nhất ở: Mi-an-ma, In-đô-nê-xi-a, Phi-lip-pin.

Câu 4 trang 21 SBT Lịch Sử 11: Điểm chung trong phong trào giải phóng dân tộc ở các nước Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia cuối thế kỉ XIX là

A. theo khuynh hướng tư sản.

B. theo khuynh hướng vô sản.

C. theo khuynh hướng phong kiến.

D. từng bước giành được thắng lợi.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Điểm chung trong phong trào giải phóng dân tộc ở các nước Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia cuối thế kỉ XIX là theo khuynh hướng phong kiến.

Câu 5 trang 21 SBT Lịch Sử 11: Ngay sau khi quân Nhật đầu hàng Đồng minh năm 1945, những quốc gia nào ở Đông Nam Á đã tiến hành cách mạng giành lại được độc lập dân tộc?

A. Mi-an-ma, In-đô-nê-xi-a, Việt Nam.

B. Mi-an-ma, In-đô-nê-xi-a, Lào.

C. Việt Nam, In-đô-nê-xi-a, Lào.

D. Phi-lip-pin, In-đô-nê-xi-a, Lào.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Ngay sau khi quân Nhật đầu hàng Đồng minh năm 1945, các quốc gia: Việt Nam, In-đô-nê-xi-a, Lào đã tiến hành cách mạng giành lại được độc lập dân tộc

Câu 6 trang 21 SBT Lịch Sử 11: Một trong những nội dung của lịch sử Đông Nam Á những năm 1945 - 1975 là

A. tất cả các quốc gia giành lại được độc lập dân tộc từ các nước thực dân phương Tây.

B. diễn ra cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ của nhân dân ba nước Đông Dương.

C. tất cả các nước bắt tay vào xây dựng và phát triển đất nước trong bối cảnh hoà bình.

D. tất cả các nước tham gia vào Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Một trong những nội dung của lịch sử Đông Nam Á những năm 1945 - 1975 là diễn ra cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ của nhân dân ba nước Đông Dương.

Câu 7 trang 21 SBT Lịch Sử 11: Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở Đông Nam Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai có đặc điểm là

A. phát triển đồng thời theo hai khuynh hướng tư sản và vô sản.

B. khuynh hướng tư sản phát triển và giành được thắng lợi ở các nước.

C. khuynh hướng vô sản phát triển và giành được thắng lợi ở các nước.

D. đấu tranh bằng phương pháp hoà bình đòi các nước thực dân phương Tây trao trả độc lập.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở Đông Nam Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai có đặc điểm là phát triển đồng thời theo hai khuynh hướng tư sản và vô sản.

Câu 8 trang 21 SBT Lịch Sử 11: Ý nào sau đây không đúng về ảnh hưởng của chính sách “chia để trị” của thực dân phương Tây đối với khu vực Đông Nam Á?

A. Xung đột sắc tộc, tôn giáo.

B. Tranh chấp biên giới.

C. Tranh chấp lãnh thổ.

D. Gắn kết khu vực với thế giới.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

Chính sách “chia để trị" của thực dân phương Tây là một trong những nguyên nhân dẫn tới xung đột sắc tộc, tôn giáo, vùng miền gay gắt ở các quốc gia Đông Nam Á, đồng thời gây ra nhiều tranh chấp biên giới, lãnh thổ giữa các quốc gia trong khu vực.

Câu 9 trang 22 SBT Lịch Sử 11: Chính sách của thực dân phương Tây có một số tác động tích cực đối với khu vực Đông Nam Á, ngoại trừ việc

A. du nhập nền sản xuất công nghiệp.

B. gắn kết khu vực với thế giới.

C. xây dựng một số cơ sở hạ tầng.

D. đưa các nước phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

Chính sách của thực dân phương Tây có một số tác động tích cực đối với khu vực Đông Nam Á, ngoại trừ việc đưa các nước phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa.

Câu 10 trang 22 SBT Lịch Sử 11: Các nước tham gia sáng lập ASEAN là

A. Mi-an-ma, In-đô-nê-xi-a, Việt Nam, Phi-lip-pin, Xin-ga-po.

B. Mi-an-ma, In-đô-nê-xi-a, Thái Lan, Việt Nam, Ma-lai-xi-a.

C. In-đô-nê-xi-a, Phi-lip-pin, Thái Lan, Xin-ga-po, Ma-lai-xi-a.

D. Phi-lip-pin, In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Mi-an-ma, Lào.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Các nước tham gia sáng lập ASEAN là: In-đô-nê-xi-a, Phi-lip-pin, Thái Lan, Xin-ga-po, Ma-lai-xi-a.

Câu 11 trang 22 SBT Lịch Sử 11: Từ những năm 60 của thế kỉ XX, nhóm các nước tham gia sáng lập ASEAN phát triển kinh tế hướng nội với mục tiêu

A. nhanh chóng xóa bỏ nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng nền kinh tế tự chủ.

B. nhanh chóng phát triển công nghiệp nặng, hội nhập với thế giới.

C. phát triển công nghiệp hóa hướng tới xuất khẩu.

D. phát triển công nghiệp, lấy thị trường bên ngoài làm chỗ dựa để phát triển.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

Từ những năm 60 của thế kỉ XX, nhóm các nước tham gia sáng lập ASEAN phát triển kinh tế hướng nội với mục tiêu: nhanh chóng xóa bỏ nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng nền kinh tế tự chủ.

Câu 12 trang 22 SBT Lịch Sử 11: Đến cuối những năm 80 của thế kỉ XX, Việt Nam, Lào và Cam-pu-chia bắt đầu

A. đưa đất nước đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội.

B. đẩy mạnh phát triển kinh tế, chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường.

C. thực hiện chính sách công nghiệp hướng ngoại, hướng tới xuất khẩu.

D. thay thế chiến lược phát triển hướng nội sang chiến lược phát triển hướng ngoại.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Đến cuối những năm 80 của thế kỉ XX, Việt Nam, Lào và Cam-pu-chia bắt đầu đẩy mạnh phát triển kinh tế, chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường.

Câu 13 trang 22 SBT Lịch Sử 11: Hoàn thành bảng theo mẫu sau vào vở để thể hiện quá trình tái thiết đất nước ở một số quốc gia Đông Nam Á sau khi giành lại được độc lập.

Tên quốc gia

Nội dung

Phi-lip-pin

 

Việt Nam

 

In-đô-nê-xi-a

 

Lời giải:

Tên quốc gia

Nội dung

Phi-lip-pin

- Từ những năm 60 của thế kỉ XX, triển khai chính sách công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu.

- Những năm 70 của thế kỉ XX, thực hiện chiến lược công nghiệp hóa hướng tới xuất khẩu.

Việt Nam

- Cuối những năm 80 của thế kỉ XX, Việt Nam bắt đầu đẩy mạnh phát triển kinh tế bằng cách từng bước chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường.

In-đô-nê-xi-a

- Từ những năm 60 của thế kỉ XX, triển khai chính sách công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu.

- Những năm 70 của thế kỉ XX, thực hiện chiến lược công nghiệp hóa hướng tới xuất khẩu.

Câu 14 trang 23 SBT Lịch Sử 11: Ghép các thông tin về các đảng phái và tổ chức chính trị lãnh đạo nhân dân ở Đông Nam Á chống thực dân phương Tây ở cột B với tên quốc gia ở cột A sao cho phù hợp.

Ghép các thông tin về các đảng phái và tổ chức chính trị lãnh đạo nhân dân

Lời giải:

Ghép các thông tin theo thứ tự sau:

1-C, E; 2-G; 3 - A, C, D; 4-C; 5-B, C.

Câu 15 trang 23 SBT Lịch Sử 11: Chọn các câu cho sẵn sau đây đặt vào vị trí đánh số trên sơ đồ để thể hiện các giai đoạn phát triển của cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc ở Đông Nam Á từ cuối thế kỉ XIX đến năm 1975:

A. Diễn ra phong trào đấu tranh của các quốc gia Đông Nam Á yêu cầu các nước thực dân phương Tây trao trả độc lập.

B. Nhiều đảng phải tiến bộ đã ra đời, lãnh đạo cuộc đấu tranh của nhân dân bằng cả phương pháp hoà bình và đấu tranh vũ trang.

C. Phong trào giải phóng dân tộc theo xu hướng tư sản diễn ra sớm nhất ở Phi-lip-pin, In-đô-nê-xi-a, Mi-an-ma,...

Chọn các câu cho sẵn sau đây đặt vào vị trí đánh số trên sơ đồ

Lời giải:

Ghép các thông tin theo thứ tự sau: (1) - A; (2) - B; (3) - C.

Câu 16 trang 24 SBT Lịch Sử 11: Chọn các cụm từ cho sẵn sau đặt vào vị trí đánh số trong đoạn tư liệu để thể hiện sự phát triển của Xin-ga-po: A. trật tự, kỉ cương xã hội, B. mẫu mực; C. chính trị, xã hội; D. Xin-ga-po.

"... (l) trở thành quốc gia phát triển nhất Đông Nam Á, một quốc gia ... (2) về nhiều mặt, trong đó nổi bật là ... (3), luật pháp nghiêm minh. Tất cả mọi quy định ngặt nghèo về luật pháp, kỉ cương xã hội đều nhằm đảm bảo sự ổn định về (4)

Lời giải:

Xin-ga-po trở thành quốc gia phát triển nhất Đông Nam Á, một quốc gia mẫu mực về nhiều mặt, trong đó nổi bật là trật tự, kỉ cương xã hội, luật pháp nghiêm minh. Tất cả mọi quy định ngặt nghèo về luật pháp, kỉ cương xã hội đều nhằm đảm bảo sự ổn định về chính trị, xã hội

Câu 17 trang 24 SBT Lịch Sử 11: Sưu tầm tư liệu về một anh hùng dân tộc ở Đông Nam Á trong sự nghiệp lãnh đạo nhân dân đấu tranh giải phóng dân tộc, giới thiệu nhân vật đó với thầy cô và bạn học.

Lời giải:

(*) Tham khảo: Tư liệu về Đại tướng Võ Nguyên Giáp

- Võ Nguyên Giáp quê ở làng An Xá, tổng Đại Phong Lộc (nay là xã Lộc Thuỷ, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình) trong một gia đình nhà nho giàu truyền thống yêu nước, ông nội từng tham gia phò tá vua Hàm Nghi trong phong trào Cần vương.

- Ngày 22/12/1944, theo lệnh của lãnh tụ Hồ Chí Minh, Võ Nguyên Giáp thành lập Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân với 34 chiến sĩ đầu tiên. Đây là tổ chức tiền thân của Quân đội Nhân dân Việt Nam.

- Trong kháng chiến chống Trong thực dân Pháp (1945 - 1954) và kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 - 1975), Đại tướng Võ Nguyên Giáp đã đưa ra những quyết sách đúng đắn, sáng tạo, trực tiếp chỉ huy nhiều chiến dịch lớn. Tên tuổi của ông gắn liền với chiến dịch Điện Biên Phủ (1954) và chiến dịch Hồ Chí Minh (1975), góp phần tạo nên kì tích quân sự của Việt Nam ở thế kỉ XX.

- Trong cuộc đời hoạt động của mình, Đại tướng Võ Nguyên Giáp đã để lại nhiều tác phẩm có giá trị, tiêu biểu như: Đội quân giải phóng, Từ nhân dân mà ra, Điện Biên Phủ, Những năm tháng không thể nào quên, Chiến đấu trong vòng vây....

- Tư tưởng quân sự xuyên suốt của ông là chiến tranh n dân, chú trọng nghệ thuật lấy ít địch nhiều, lấy yếu thắng mạnh.

Lý thuyết Lịch sử 11 Bài 6: Hành trình đi đến độc lập dân tộc ở Đông Nam Á

I. Phong trào đấu tranh chống thực dân xâm lược ở Đông Nam Á

1. Đông Nam Á hải đảo

- Tại Inđônêxia:

+ Phong trào đấu tranh chống thực dân Hà Lan xâm lược bắt đầu từ thế kỉ XVII, dưới sự lãnh đạo của các vương triều Hồi giáo.

+ Đến đầu thế kỉ XIX, hoàng tử Đi-pô-nê-gô-rô tập hợp 70 quý tộc tiến hành cuộc kháng chiến lớn trên đảo Gia-va nhưng thất bại.

- Tại Philíppin:

+ Phong trào đấu tranh chống thực dân Tây Ban Nha bắt đầu từ giữa thế kỉ XVI.

+ Từ thế kỉ XVIII, phong trào đấu tranh của các vương quốc Hồi giáo khiến quân Tây Ban Nha chịu nhiều thiệt hại.

Lý thuyết Lịch Sử 11 Cánh diều Bài 6: Hành trình đi đến độc lập dân tộc ở Đông Nam Á

2. Đông Nam Á lục địa

- Tại Mianma:

+ Các cuộc kháng chiến chống thực dân Anh xâm lược (1824 - 1826, 1852 và 1885) đã diễn ra mạnh mẽ.

+ Đến năm 1885, sau sáu thập kỉ, người Anh mới xâm chiếm được toàn bộ Mianma.

- Tại Việt Nam: cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược diễn ra quyết liệt trong gần ba thập kỉ (1858 - 1884), gây cho quân Pháp nhiều tổn thất nặng nề.

Lý thuyết Lịch Sử 11 Cánh diều Bài 6: Hành trình đi đến độc lập dân tộc ở Đông Nam Á

- Tại Campuchia: sau khi vua Nôrôđôm kí hiệp ước thừa nhận nền bảo hộ của Pháp (1863), nhiều cuộc khởi nghĩa của nhân dân nổ ra như: cuộc khởi nghĩa của hoàng thân Xivôtha (1861 - 1892), của Acha Xoa (1863-1866)....

- Tại Lào: phong trào chống Pháp bùng nổ mạnh mẽ sau khi hiệp ước bảo hộ của thực dân Pháp được kí vào năm 1893.

II. Các giai đoạn phát triển của cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc ở Đông Nam Á

- Giai đoạn 1: từ cuối thế kỉ XIX đến năm 1920:

+ Phong trào chống thực dân mang ý thức hệ phong kiến do giai cấp phong kiến hoặc nông dân lãnh đạo, diễn ra chủ yếu ở Việt Nam, Lào, Campuchia.

+ Phong trào giải phóng dân tộc theo xu hướng tư sản diễn ra sớm nhất ở Philíppin, Inđônêxia, Mianma,… dưới sự dẫn dắt của các trí thức cấp tiến.

Lý thuyết Lịch Sử 11 Cánh diều Bài 6: Hành trình đi đến độc lập dân tộc ở Đông Nam Á

- Giai đoạn 2: từ năm 1920 đến năm 1945:

+ Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc phát triển đồng thời theo hai khuynh hướng: tư sản (do giai cấp tư sản lãnh đạo) và vô sản (do giai cấp vô sản lãnh đạo). Nhiều đảng phái tiến bộ đã ra đời, lãnh đạo cuộc đấu tranh của nhân dân bằng cả phương pháp hòa bình và đấu tranh vũ trang.

+ Sau khi quân phiệt Nhật đầu hàng Đồng minh (1945), nhân dân một số nước như: Inđônêxia, Việt Nam, Lào,.. đã tiến hành cách mạng giành độc lập dân tộc.

- Giai đoạn 3: từ năm 1945 đến năm 1975:

+ Tại Philíppin, Mianma, Malaixia, Inđônêxia diễn ra đấu tranh yêu cầu các nước thực dân phương Tây trao trả độc lập.

+ Trên bán đảo Đông Dương, nhân dân Việt Nam, Lào, Campuchia tiến hành cuộc kháng chiến chống xâm lược của Pháp và Mỹ cho đến năm 1975.

+ Năm 1984, Brunây giành được độc lập.

Lý thuyết Lịch Sử 11 Cánh diều Bài 6: Hành trình đi đến độc lập dân tộc ở Đông Nam Á

III. Thời kì tái thiết và phát triển sau khi giành được độc lập

1. Những ảnh hưởng của chế độ thực dân

♦ Ảnh hưởng của chế độ thực dân với các thuộc địa Đông Nam Á

- Ảnh hưởng tích cực: Sau hơn bốn thế kỉ thống trị, thực dân phương Tây đã tạo ra một số thay đổi ở khu vực Đông Nam Á như:

+ Gắn kết khu vực với thị trường thế giới;

+ Du nhập nền sản xuất công nghiệp, xây dựng một số cơ sở hạ tầng,…

+ Thúc đẩy phát triển một số yếu tố về văn hóa như chữ viết, tôn giáo, giáo dục....

- Ảnh hưởng tiêu cực: chế độ thực dân đã để lại hậu quả nặng nề đối với các quốc gia Đông Nam Á.

+ Về chính trị - xã hội: chính sách “chia để trị" của thực dân phương Tây là một trong những nguyên nhân dẫn tới xung đột sắc tộc, tôn giáo, vùng miền gay gắt ở các quốc gia Đông Nam Á, đồng thời gây ra nhiều tranh chấp biên giới, lãnh thổ giữa các quốc gia trong khu vực.

+ Về kinh tế: chế độ thực dân để lại một hệ thống cơ sở hạ tầng nghèo nàn, lạc hậu. Phần lớn các nước trong khu vực bị biến thành nơi cung cấp nguyên liệu và thị trường tiêu thụ hàng hóa của phương Tây.

+ Về văn hóa: thực dân phương Tây áp đặt nền văn hóa nô dịch, thi hành chính sách ngu dân và hạn chế hoạt động giáo dục đối với nhân dân các nước thuộc địa.

♦ Liên hệ Việt Nam: Ở Việt Nam, hơn 80 năm cai trị của thực dân Pháp đã để lại những hậu quả nặng nề trên mọi lĩnh vực. Ví dụ như:

- Về chính trị:

+ Từ một quốc gia thống nhất, dưới sự thống trị của thực dân Pháp, Việt Nam bị chia thành 3 xứ với 3 chế độ khác nhau: Bắc Kì là xứ bảo hộ; Trung Kỳ là xứ nửa bảo hộ; Nam Kỳ là xứ thuộc địa. Tên nước Việt Nam bị xóa trên bản đồ chính trị thế giới.

+ Thực dân Pháp cũng lập ra nhiều xứ tự trị, làm phức tạp các mối quan hệ vùng miền, tôn giáo, tộc người.

- Về kinh tế:

+ Sự của du nhập phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa tuy đem lại một số chuyển biến tích cực, tuy nhiên, đó chỉ là sự chuyển biến mang tính cục bộ ở một số ngành nghề, một số địa phương.

+ Về cơ bản, kinh tế Việt Nam vẫn nghèo nàn, lạc hậu, phát triển thiếu cân đối và lệ thuộc nặng nề vào kinh tế Pháp;

- Về xã hội: hầu hết các giai cấp, tầng lớp nhân dân ở Việt Nam bị áp bức, bóc lột nặng nề, lâm vào cảnh nghèo khổ, bần cùng. Mâu thuẫn dân tộc giữa nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược bao trùm xã hội, làm bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh yêu nước.

- Về văn hóa: đại bộ phận dân cư vẫn trong tình trạng nghèo đói, lạc hậu, trình độ dân trí thấp (hơn 90% dân số Việt Nam mù chữ); nhiều giá trị văn hóa truyền thống của Việt Nam bị xói mòn; trong xã hội tồn tại phổ biến nhiều hủ tục, tệ nạn xã hội, như: cờ bạc, mại dâm, hút thuốc phiện,…

Lý thuyết Lịch Sử 11 Cánh diều Bài 6: Hành trình đi đến độc lập dân tộc ở Đông Nam Á

2. Quá trình tái thiết và phát triển

- Ngay sau Chiến tranh thế giới thứ hai, một số nước Đông Nam Á đã bắt đầu quá trình tái thiết đất nước, tập trung khắc phục hậu quả chiến tranh và các tàn dư của thời kì thuộc địa.

- Nhóm 5 nước sáng lập ASEAN:

+ Từ những năm 60 của thế kỉ XX, nhóm các nước sáng lập ASEAN (Thái Lan, Xingapo, Philíppin, Malaixia, Inđônêxia) triển khai chính sách công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu với mục tiêu nhanh chóng xóa bỏ nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng nền kinh tế tự chủ. Trong vòng một thập kỉ, các nước này đẩy mạnh phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng nội địa thay thế hàng nhập khẩu, lấy thị trường trong nước làm chỗ dựa để phát triển kinh tế.

+ Những năm 70 của thế kỉ XX, nhóm nước sáng lập ASEAN bắt đầu thực hiện chiến lược công nghiệp hóa hướng tới xuất khẩu. Chính sách công nghiệp hoá hướng ngoại đã tạo ra bước phát triển kinh tế, xã hội mới, thay đổi bộ mặt của nhiều nước trong khu vực.

Lý thuyết Lịch Sử 11 Cánh diều Bài 6: Hành trình đi đến độc lập dân tộc ở Đông Nam Á

- Đối với ba nước Đông Dương: trải qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ, đến cuối những năm 80 của thế kỉ XX, Việt Nam, Lào, Campuchia mới bắt đầu đẩy mạnh phát triển kinh tế bằng cách từng bước chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường.

- Các nước Đông Nam Á khác:

+ Tại Mianma: dưới sự cầm quyền của chính phủ quân sự từ những năm 60 của thế kỉ XX, quá trình tái thiết và phát triển đất nước gặp nhiều khó khăn. Từ năm 2011, một số chính sách cải cách kinh tế, chính trị được tiến hành theo hướng dân chủ hoá, tuy nhiên tình hình Mianma hiện tại vẫn còn nhiều bất ổn.

+ Tại Brunây, sau khi tuyên bố độc lập vào ngày 1/1/1984, chính phủ đã thi hành nhiều chính sách nhằm thoát khỏi sự lệ thuộc vào nước Anh. Hệ thống luật pháp hiện đại được xác lập. Nền kinh tế độc lập từng bước được phát triển, đặc biệt là ngành chế biến dầu mỏ. GDP bình quân đầu người của Brunây năm 2021 đạt 31723 USD.

+ Tại Đông Timo, sau khi tuyên bố độc lập năm 2002, chính phủ mới đã thi hành nhiều chính sách nhằm ổn định tình hình chính trị, phát triển kinh tế, xã hội. Tuy nhiên xung đột phe nhóm và các cuộc đảo chính quân sự đang gây ra nhiều vấn đề bất ổn.

 
Đánh giá

0

0 đánh giá