Bài thơ Quê hương - Tế Hanh - Nội dung, tác giả, tác phẩm

157

Tài liệu tác giả tác phẩm Quê hương Ngữ văn lớp 9 Chân trời sáng tạo gồm đầy đủ những nét chính về văn bản như: tóm tắt, nội dung chính, bố cục, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật, hoàn cảnh sáng tác, ra đời của tác phẩm, dàn ý từ đó giúp học sinh dễ dàng nắm được nội dung bài Quê hương lớp 9.

Tác giả tác phẩm: Quê hương - Ngữ văn 9

I. Tác giả Tế Hanh

Quê hương - Tác giả tác phẩm (mới 2024) | Ngữ văn lớp 9 Chân trời sáng tạo

- Tế Hanh (1921- 2009), tên khai sinh là Trần Tế Hanh

- Quê quán: sinh ra tại một làng chài ven biển tỉnh Quảng Ngãi

- Cuộc đời và sự nghiệp sáng tác

+ Ông có mặt trong phong trào thơ Mới ở chặng cuối với những bài thơ mang nỗi buồn và tình yêu quê hương

+ Sau năm 1945, Tế Hanh sáng tác phục vụ cách mạng và kháng chiến

+ Ông được nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật

- Phong cách sáng tác: thơ ông chân thực với cách diễn đạt bằng ngôn ngữ giản dị, tự nhiên và rất giàu hình ảnh, bình dị mà tha thiết.

II. Tìm hiểu bài thơ Quê hương

1. Thể loại

- Tác phẩm Quê hương thuộc thể loại: 8 chữ.

2. Xuất xứ

- Trước đó, bài thơ được rút từ tập "Nghẹn ngào" (1929), sau này in lại trong tập "Hoa niên" (1945).

3. Phương thức biểu đạt

- Phương thức biểu đạt: biểu cảm.

4. Bố cục đoạn trích Quê hương

- Phần 1 (2 câu đầu): Giới thiệu chung về làng quê.

- Phần 2 (6 câu tiếp): Cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi đánh cá.

- Phần 3 (8 câu tiếp): Cảnh thuyền cá về bến.

- Phần 4 (4 câu còn lại): Nỗi nhớ làng chài, nhớ quê hương.

5. Giá trị nội dung Quê hương

- Bài thơ đã phác họa sinh động khung cảnh cùng không khí lao động của người dân ở làng chài ven biển. Từ đó, nhà thơ bộc lộ tình cảm yêu mến, nhớ thương quê hương tha thiết.

6. Giá trị nghệ thuật Quê hương

- Giọng thơ sâu lắng, thiết tha.

- Sử dụng các hình ảnh gần gũi, thân thuộc.

- Sử dụng các biện pháp tu từ: so sánh "Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng", nhân hóa "Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm"...

III. Tìm hiểu chi tiết bài thơ Quê hương

1. Giới thiệu về làng chài

- Bằng lời thơ mộc mạc, giản dị, hai câu thơ đầu đã trực tiếp mở ra cảnh:

+ Quê hương của tác giả làm nghề chài lưới.

+ Làng của tác giả cách biển nửa ngày sông.

-> Lời giới thiệu toát lên từ tấm lòng tự hào, yêu mến quê hương.

Quê hương - Tác giả tác phẩm (mới 2024) | Ngữ văn lớp 9 Chân trời sáng tạo

2. Cảnh người dân ra khơi đánh cá

- Thời gian: vào buổi sáng "khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng" -> mở ra cảnh sắc tươi đẹp của một ngày lao động.

- Người lao động: "dân trai tráng" -> những người có vóc dáng khỏe khoắn, mạnh mẽ.

- Phương tiện đánh bắt: chiếc thuyền: "như con tuấn mã", "phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang" -> tác giả sử dụng biện pháp so sánh, động từ mạnh để khắc họa khí thế lớn lao của con thuyền.

- Hình ảnh cánh buồm được ví như "mảnh hồn làng" -> gợi sự kì vĩ, thiêng liêng của cánh buồm. cánh buồm trở thành biểu tượng linh hồn của làng chài nơi đây.

=> Tác giả đã phác họa sống động bức tranh thiên nhiên và khung cảnh lao động hăng say, hứng khởi của người dân.

3. Cảnh người dân đánh bắt trở về

- Thời gian: ngày hôm sau.

- Khung cảnh làng chài:

+ Sôi động "ồn ào trên bến đỗ".

+ Người dân vui mừng, "tấp nập đón ghe về".

- Tất cả mọi người đều chung niềm phấn khởi. Họ không ngớt lời cảm tạ trời đất vì "biển lặng cá đầy ghe".

- Người lao động tiếp tục được gợi nhắc qua hình ảnh vừa chân thực vừa lãng mạn "làn da ngăm rám nắng", "Cả thân hình nồng thở vị xa xăm" -> tầm vóc phi thường, khỏe khoắn của con người.

- Biện pháp nhân hóa "Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm": gợi ra hình ảnh con thuyền sau một ngày lao động vất vả -> con thuyền cũng giống như một cơ thể sống, gắn bó mật thiết với đời sống lao động của người dân nơi đây.

=> Tám câu thơ đã mở ra không khí vui tươi, nhộn nhịp của làng chài sau một ngày lao động hăng hái, vất vả. Đồng thời, tô đậm vẻ đẹp vạm vỡ, khỏe mạnh của con người lao động.

4. Nỗi nhớ làng chài, nhớ quê hương da diết

- Dù đang ở nơi xa nhưng nhà thơ vẫn luôn hướng về quê hương yêu dấu "nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ".

- Tác giả ghi nhớ từng chi tiết, sự vật: màu nước trong xanh, những con cá bạc, chiếc buồm vôi, hình ảnh con thuyền rẽ sóng ra khơi hay mùi vị biển cả quê hương.

=> Tình cảm yêu mến, gắn bó sâu nặng với làng chài -> nỗi nhớ thương quê hương da diết.

IV. Dàn ý phân tích bài thơ Quê hương

1/ Mở bài

- Nỗi niềm buồn nhớ quê hương là nỗi niềm chung của bất kì người xa quê nào, và một nhà thơ thuộc phong trào Thơ Mới như Tế Hanh cũng không phải là ngoại lệ

- Bằng cảm xúc chân thành giản dị với quê hương miền biển của mình, ông đã viết nên “Quê hương” đi vào lòng người đọc

2/ Thân bài

2.1. Hình ảnh quê hương trong nỗi nhớ của tác giả

- “Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới”: Cách gọi giản dị mà đầy thương yêu, giới thiệu về một miền quê ven biển với nghề chính là chài lưới

- Vị trí của làng chài: cách biển nửa ngày sông

⇒ Cách giới thiệu tự nhiên nhưng cụ thể về một làng chài ven biển

2.2. Bức tranh lao động của làng chài

a. Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi

- Thời gian bắt đầu: Sớm mai hồng => gợi niềm tin, hi vọng

- Không gian “trời xanh”, “gió nhẹ”

⇒ Người dân chài đi đánh cá trong buổi sáng đẹp trời, hứa hẹn một chuyến ra khơi đầy thắng lợi

- Hình ảnh chiếc thuyền “hăng như con tuấn mã”: phép so sánh thể hiện sự dũng mãnh của con thuyền khi lướt sóng ra khơi, sự hồ hởi, tư thế tráng sĩ của trai làng biển

- “Cánh buồn như mảnh hồn làng”: hồn quê hương cụ thể gần gũi, đó là biểu tượng của làng chài quê hương

- Phép nhân hóa “rướn thân trắng” kết hợp với các động từ mạnh: con thuyền từ tư thế bị động thành chủ động

⇒ Nghệ thuật ẩn dụ: cánh buồm chính là linh hồn của làng chài

⇒ Cảnh tượng lao động hăng say, hứng khởi tràn đầy sức sống

b. Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về

- Không khí trở về:

   + Trên biển ồn ào

   + Dân làng tấp nập

⇒ Thể hiện không khí tưng bừng rộn rã vì đánh được nhiều cá

⇒ Lòng biết ơn đối với biển cả cho người dân chài nhiều cá tôm

- Hình ảnh người dân chài:

   + “Da ngăm rám nắng”, “nồng thở vị xa xăm”: phép tả thực kết hợp với lãng mạn => vẻ đẹp khỏe khoắn vạm vỡ trong từng làn da thớ thịt của người dân chài

- Hình ảnh “con thuyền” được nhân hóa “im bến mỏi trở về nằm” kết hợp với nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác => Con thuyền trở nên có hồn, có sức sống như con người cơ thể cũng nuộm vị nắng gió xa xăm

⇒ Bức tranh sinh động về một làng chài đầy ắp niềm vui, gợi tả một cuộc sống bình yên, no ấm

2.3. Nỗi nhớ quê hương da diết

- Nỗi nhớ quê hương thiết tha của tác giả được bộc lộ rõ nét:

   + Màu xanh của nước

   + Màu bạc của cá

   + Màu vôi của cánh buồm

   + Hình ảnh con thuyền

   + Mùi mặn mòi của biển

⇒ Những hình ảnh, màu sắc bình dị, thân thuộc và đặc trưng

⇒ Nỗi nhớ quê hương chân thành da diết và sự gắn bó sâu nặng với quê hương

3/ Kết bài

- Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm

- Bài học về lòng yêu quê hương, đất nước

V. Đọc tác phẩm Quê hương

Bài thơ Quê hương

Chim bay dọc biển đem tin cá

Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới:
Nước bao vây cách biển nửa ngày sông.

Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng,
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang.

Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…

Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗ
Khắp dân làng tấp nập đón ghe về.
“Nhờ ơn trời, biển lặng cá đầy ghe”,
Những con cá tươi ngon thân bạc trắng.
Dân chài lưới, làn da ngăm rám nắng,
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.

Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ
Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi,
Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi,
Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!

Đánh giá

0

0 đánh giá