Lý thuyết Lịch Sử 9 Bài 31 (mới 2023 + 14 câu trắc nghiệm): Việt Nam trong năm đầu sau đại thắng xuân 1975

Tải xuống 11 1.6 K 4

Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý thầy cô, các em học sinh lớp 9 tài liệu Lý thuyết, trắc nghiệm Lịch sử 9 Bài 31: Việt Nam trong năm đầu sau đại thắng xuân 1975 đầy đủ, chi tiết. Tài liệu có 11 trang tóm tắt những nội dung chính về lý thuyết Bài 31: Việt Nam trong năm đầu sau đại thắng xuân 1975 và 14 câu hỏi trắc nghiệm chọn lọc có đáp án. Bài học Bài 31: Việt Nam trong năm đầu sau đại thắng xuân 1975 môn Lịch sử lớp 9 có những nội dung sau:

Các nội dung được Giáo viên nhiều năm kinh nghiệm biên soạn chi tiết giúp học sinh dễ dàng hệ thống hóa kiến thức, ôn luyện trắc nghiệm từ đó dễ dàng nắm vững được nội dung Bài 31: Việt Nam trong năm đầu sau đại thắng xuân 1975 Lịch sử lớp 9.

Mời quí bạn đọc tải xuống để xem đầy đủ tài liệu Lý thuyết, trắc nghiệm Lịch sử 9 Bài 31: Việt Nam trong năm đầu sau đại thắng xuân 1975:

LỊCH SỬ 9 BÀI 31: VIỆT NAM TRONG NĂM ĐẦU SAU ĐẠI THẮNG XUÂN 1975

Phần 1: Lý thuyết Lịch sử 9 Bài 31: Việt Nam trong năm đầu sau đại thắng xuân 1975

I. Tình hình 2 miền Bắc – Nam sau đại thắng mùa xuân 1975

a. Miền Bắc

   - Thuận lợi: Đạt nhiều thành tựu to lớn trong 20 năm xây dựng CNXH, xây dựng cơ sở vật chất, kĩ thuật ban đầu của chủ nghĩa xã hội.

   - Khó khăn: bị cuộc chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân của Mĩ tàn phá nặng nề, gây hậu quả lâu dài.

b. Miền Nam

   - Thuận lợi:

đã hoàn toàn giải phóng, chế độ thực dân mới của Mĩ cùng bộ máy chính quyền tay sai Sài Gòn ở trung ương bị sụp đổ.

   - Khó khăn:

      + Cơ sở của chế độ thực dân ở địa phương cùng di hại xã hội vẫn tồn tại.

      + Nền kinh tế nông nghiệp vẫn lạc hậu, sản xuất nhỏ, phân tán, phát triển mất cân đối, lệ thuộc vào viện trợ từ bên ngoài.

II. Khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế - văn hóa ở hai miền đất nước

1. Ở miền Bắc

   - Đến giữa năm 1976, cơ bản hoàn thành nhiệm vụ khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục kinh tế.

   - Miền Bắc làm tròn nghĩa vụ của căn cứ địa cách mạng cả nước và nghĩa vụ quốc tế đối với Lào và Cam-pu-chia trong giai đoạn mới.

2. Ở miền Nam

   - Việc tiếp quản các vùng mới giải phóng được tiến hành khẩn trương và đạt kết quả tốt.

   - Chính quyền cách mạng và đoàn thể quần chúng các cấp nhanh chóng được thành lập ở các thành phố lớn.

   - Giải quyết vấn đề việc làm cho hàng triệu đồng bào.

   - Tịch thu tài sản, ruộng đất bọn phản động trốn ra nước ngoài, xóa bỏ bóc lột phong kiến, điều chỉnh ruộng đất trong nội bộ nông dân, quốc hữu hóa ngân hàng, thay đồng tiền của chính quyền Sài Gòn bằng đồng tiền cách mạng.

   - Khôi phục sản xuất nông nghiệp, thủ công nghiệp và công nghiệp.

   - Các hoạt động văn hóa, y tế, giáo dục,…được tiến hành khẩn trương.

III. Hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước (1975-1976)

   - Sau đại thắng mùa xuân 1975, nước ta thống nhất về mặt lãnh thổ nhưng ở mỗi miền lại tồn tại một hình thức tổ chức nhà nước khác nhau.

Lý thuyết  Lịch Sử 9 Bài 31: Việt Nam trong năm đầu sau đại thắng xuân 1975 (hay, chi tiết)

Hội nghị Hiệp thương chính trị thống nhất đất nước tại Sài Gòn

   - Tháng 9 – 1975, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 24 đề ra nhiệm vụ hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước.

   - Ngày 25 – 4 – 1976, cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội chung được tiến hành trong cả nước.

Lý thuyết  Lịch Sử 9 Bài 31: Việt Nam trong năm đầu sau đại thắng xuân 1975 (hay, chi tiết)

Cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội chung trong cả nước

   - Quốc hội khóa VI họp từ ngày 24 – 6 đến ngày 3 – 7 – 1976 quyết định:

      + Thông qua chính sách đối nội, đối ngoại của nước Việt Nam thống nhất.

      + Lấy tên nước là Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quyết định Quốc huy, Quốc kì, Quốc ca, thủ đô là Hà Nội, thành phố Sài Gòn – Gia Định đổi tên thành Thành phố Hồ Chí Minh.

      + Bầu các cơ quan, chức vụ lãnh đạo cao nhất của nhà nước, bầu Ban dự thảo Hiến pháp.

      + Ở địa phương tổ chức thành ba cấp chính quyền, mỗi cấp có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.

Lý thuyết  Lịch Sử 9 Bài 31: Việt Nam trong năm đầu sau đại thắng xuân 1975 (hay, chi tiết)

Chủ tịch nước Tôn Đức Thắng và Chủ tịch UBTVQH Trường Chinh với các đại biểu Quốc hội là người dân tộc thiểu số tại Kỳ họp thứ nhất, Quốc hội Khóa IV (tháng 6-1971). Ảnh tư liệu.

Phần 2: 14 câu hỏi trắc nghiệm Lịch sử 9 Bài 31: Việt Nam trong năm đầu sau đại thắng xuân 1975

Câu 1 Hội nghị nào đã nhất trí về các chủ trương biện pháp nhằm thống nhất đất nước về mặt nhà nước?  

A. Hội nghị lần thứ 24 Ban chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam (9-1975)

B. Hội nghị Hiệp thương chính trị thống nhất đất nước (11-1975)

C. Hội nghị lần thứ 25 Ban chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam (9-1975)

D. Hội nghị lần thứ 26 Ban chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam (9-1975)

Lời giải

Từ ngày 15 đến ngày 21-11-1975, Hội nghị Hiệp thương chính trị thống nhất đất nước được tổ chức tại Sài Gòn. Hai đoàn đại biểu đại diện cho hai miền tham dự. Hội nghị nhất trí hoàn toàn các vấn đề về chủ trương, biện pháp nhằm thống nhất đất nước về mặt nhà nước

Đáp án cần chọn là: B

Câu 2 Tên nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam ra đời từ khi nào?  

A. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng (12/1976)

B. Tại Kì họp đầu tiên Quốc hội khóa VI (7/1976)

C. Tại Hội nghị lần thứ 24 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (9/1975)

D. Trong “Tuyên ngôn độc lập” (02/09/1945)

Lời giải

Tại Kì họp đầu tiên Quốc hội khóa VI (7/1976) đã quyết định lấy tên nước là Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Đáp án cần chọn là: B

Câu 3 Ngày 25/4/1976, ở Việt Nam đã diễn ra sự kiện lịch sử gì quan trọng?

A. Tổng tuyển cử bầu Quốc hội chung

B. Hội nghị hiệp thương chính trị thống nhất đất nước

C. Kì họp thứ nhất Quốc hội khóa VI

D. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng Cộng sản Việt Nam

Lời giải

Ngày 25/4/1976, cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội chung được tiến hành trong cả nước. Hơn 23 triệu cử tri (98,8% tổng số cử tri) đi bỏ phiếu và bầu ra 492 đại biểu.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 4 Nội dung nào sau đây không phải là hạn chế của nền kinh tế miền Nam trong những năm 1954-1975?  

A. Vẫn mang tính chất nông nghiệp

B. Phát triển không cân đối

C. Lệ thuộc nặng nền vào viện trợ bên ngoài

D. Công, thương nghiệp quy mô lớn phát triển

Lời giải

Trong giai đoạn 1954-1975, miền Nam có nền kinh tế trong chừng mực nhất định phát triển theo hướng tư bản chủ nghĩa, song về cơ bản vẫn mang tính chất của kinh tế nông nghiệp, sản xuất nhỏ và phân tán, phát triển không cân đối, lệ thuộc nặng nề vào viện trợ bên ngoài

Đáp án cần chọn là: D

Câu 5 Ban chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam đề ra nhiệm vụ hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước không xuất phát từ vấn đề nào sau đây?  

A. Hai miền vẫn còn tồn tại hình thức tổ chức nhà nước khác nhau

B. Nguyện vọng của nhân dân cả nước là sớm có một chính phủ thống nhất

C. Quy luật phát triển của lịch sử Việt Nam là thống nhất

D. Để thực hiện trọn vẹn nhiệm vụ “đánh cho Ngụy nhào”

Lời giải

Sau Đại thắng mùa xuân 1975, Tổ quốc Việt Nam về mặt lãnh thổ đã được thống nhất song mỗi miền vẫn tồn tại hình thức tổ chức nhà nước khác nhau. Đáp lai nguyện vọng chính đáng của nhân dân cả nước là sớm có một chính phủ thống nhất, một cơ quan đại diện quyền lực chung cho nhân dân cả nước; đồng thời phù hợp với thực tế lịch sử dân tộc => Ban chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam đề ra nhiệm vụ hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước

Đáp án cần chọn là: D

Câu 6 Hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước có ý nghĩa như thế nào đối với sự phát triển của cách mạng Việt Nam?  

A. Thực hiện trọn vẹn nhiệm vụ đánh cho Ngụy nhào

B.Tạo điều kiện để cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội

C. Nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế

D. Đáp ứng được yêu cầu lịch sử và nguyện vọng của quần chúng

Lời giải

Việc hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước đã tạo ra một bộ máy nhà nước thống nhất, nền kinh tế chung, từ đó tạo điều kiện để cả nước đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội, thúc đẩy sự phát triển của cách mạng Việt Nam

Đáp án cần chọn là: B

Câu 7 Đại thắng mùa xuân 1975 đã đưa Việt Nam bước vào thời kì   

A. Độc lập, tự do, cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội

B. Hòa bình, thống nhất

C. Hòa bình, tự do, cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội

D. Độc lập, thống nhất, cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội

Lời giải

Đại thắng mùa xuân năm 1975 đã đưa Việt Nam bước vào kỉ nguyên độc lập, thống nhất, cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội

Đáp án cần chọn là: D

Câu 8 Tình hình miền Bắc sau cuộc chiến tranh phá hoại của Mĩ có đặc điểm gi nổi bật?

A. vẫn tiếp tục xây dựng chủ nghĩa xã hội đạt kết quả to lớn

B. bị tàn phá nặng nề

C. không bị ảnh hưởng bởi các cuộc chiến tranh phá hoại

D. chịu ảnh hưởng không đáng kể của cuộc chiến tranh phá hoại

Lời giải

Những cuộc chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân của Mĩ đã tàn phá nặng nề, gây hậu quả lâu dài đối với nền kinh tế - xã hội miền Bắc.Đòi hỏi miền Bắc phải nhanh chóng khắc phục hậu quả chiến tranh để tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất- kĩ thuật cho chủ nghĩa xã hội.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 9 Sau năm 1975 tình hình miền Nam có điểm gì nổi bật?  

A. Hậu quả của chiến tranh, tàn dư của chế độ thực dân mới còn tồn tại nặng nề

  B. Tàn dư của chế độ thực dân cũ còn nặng nề, công nhân thất nghiệp

C. Chính quyền cũ chỉ mới bị xóa bỏ ở các trung tâm thành phố

D. Lực lượng tay sai chống phá cách mạng vẫn liên tục gây bạo loạn

Lời giải

Mặc dù miền Nam đã hoàn toàn giải phóng, chế độ thực dân mới của Mĩ cùng bộ máy chính quyền trung ương Sài Gòn bị sụp đổ nhưng những tàn dư của chế độ này vẫn còn tồn tại. Nhiều làng mạc, đồng ruộng bị tàn phá, bỏ hoang. Đội ngũ thất nghiệp lên tới hàng triệu người. Số người mù chữ chiếm tỉ lệ lớn trong dân của. Kinh tế phát triển thiếu cân đối, lệ thuộc vào bên ngoài

Đáp án cần chọn là: A

Câu 10 Trong giai đoạn 1954-1975, nền kinh tế miền Nam phát triển theo hướng nào?  

A. Xã hội chủ nghĩa

B. Tư bản chủ nghĩa

C. Công- thương nghiệp tư nhân

D Nông nghiệp hàng hóa

Lời giải

Trong giai đoạn 1954-1975, do ảnh hưởng của Mĩ, nên miền Nam có nền kinh tế trong chừng mực nhất định phát triển theo hướng tư bản chủ nghĩa

Đáp án cần chọn là: B

Câu 11 Vấn đề cơ bản được thảo luận tại Hội nghị lần thứ 24 Ban chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam (9-1975) là

A. Nhất trí chủ trương thống nhất đất nước về mặt nhà nước

  B. Đề ra nhiệm vụ hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước

C. Chuẩn bị kế hoạch tổng tuyển cử trong cả nước

D. Chuẩn bị nội dung cơ bản cho kì họp Quốc hội khóa mới

Lời giải

Để đáp ứng nguyện vọng của quần chúng nhân dân và quy luật phát triển của lịch sử Việt Nam, Hội nghị lần thứ 24 Ban chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam (9-1975) đã đề ra nhiệm vụ hoàn thành thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 12 Nội dung nào của hiệp định Pari được nhân dân Việt Nam hiện thực hóa sau đại thắng mùa xuân năm 1975?  

A. Các bên ngừng bắn tại chỗ, trao trả tù binh và dân thường bị bắt

B. Nhân dân miền Nam tự quyết định tương lai chính trị của mình thông qua tổng tuyển cử tự do không có sự can thiệp của nước ngoài

C. Các bên công nhận thực tế miền Nam có hai chính quyền, hai quân đội, hai vùng kiểm soát và ba lực lượng chính trị

D. Hoa Kì cam kết rút quân và không tiếp tục dính líu đến công việc của miền Nam

Lời giải

Trong điều khoản của hiệp định Pari 1973 có quy định nhân dân miền Nam Việt Nam tự quyết định tương lai chính trị của họ thông qua tổng tuyển cử tự do không có sự can thiệp của nước ngoài. Điều này đã được hiện thực hóa tại hội nghị hiệp thương chính trị thống nhất đất nước (11-1975), cuộc tổng tuyển cử bầu quốc hội chung trong cả nước (25-4-1976).

Đáp án cần chọn là: B

Câu 13 Đâu không phải là điểm chung về ý nghĩa giữa cuộc tổng tuyển cử bầu Quốc hội ngày 6-1-1946 và ngày 25-4-1976?  

A. Phản ánh ý thức làm chủ và trách nhiệm công dân của mỗi người Việt Nam

B. Giáng một đòn mạnh vào âm mưu chia rẽ, lật đổ, xâm lược của các thế lực thù địch

C. Góp phần nâng cao uy tín của quốc gia trên trường quốc tế

D. Góp phần hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước

Lời giải

- Các đáp án A, B, C: là điểm chung về ý nghĩa giữa cuộc tổng tuyển cử bầu Quốc hội ngày 6-1-1946 và ngày 25-4-1976.

- Đáp án D: Cuộc tổng tuyển cử bầu Quốc hội ngày 6-1-1946 chỉ mang ý nghĩa củng cố chính quyền dân chủ nhân dân ở Việt Nam. Còn cuộc tổng tuyển cử bầu ngày 25-4-1976 mới mang ý nghĩa góp phần hoàn thành quá trình thống nhất đất nước về mặt nhà nước

Đáp án cần chọn là: D

Câu 14 Phát biểu ý kiến của anh(chị) về nhận định sau: “thống nhất đất nước vừa là nguyện vọng tha thiết bậc nhất của nhân dân, vừa là quy luật khách quan của lịch sử Việt Nam”  

A. Sai, vì thực tế có hàng loạt người dân miền Nam đã di cư ra nước ngoài do không muốn thống nhất đất nước

B. Đúng, vì thống nhất đất nước là nguyện vọng của những người lãnh đạo miền Bắc Việt Nam

C. Sai, vì xu thế phát triển của Việt Nam trong lịch sử là phân tán

D. Đúng, vì thực tế lịch sử Việt Nam đã chứng minh quy luật thống nhất là đúng và đa số người dân đều ủng hộ thống nhất khi 98,8% cử tri đi bỏ phiếu

Lời giải

“Thống nhất đất nước vừa là nguyện vọng tha thiết bậc nhất của nhân dân, vừa là quy luật khách quan của lịch sử Việt Nam” là nhận định đúng. Vì:

- Thực tế sự phát triển của lịch sử Việt Nam trong quá trình dựng nước- chứng minh thống nhất là xu thế phát triển tất yếu của dân tộc

- Sau đại thắng mùa xuân năm 1975, nguyện vọng tha thiết của quần chúng là muốn có một chính phủ chung và điều đó được phản ánh qua hội nghị hiệp thương chính trị thống nhất đất nước (11-1975) và cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội chung trong cả nước (25-4-1976) với 98,8% cử tri đi bỏ phiếu

Đáp án cần chọn là: D

 

Tài liệu có 11 trang. Để xem toàn bộ tài liệu, vui lòng tải xuống
Đánh giá

0

0 đánh giá

Tải xuống