18 câu Trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 21 có đáp án 2023: Miền Nam đấu tranh chống chiến lược Chiến tranh đặc biệt

Tải xuống 8 21.7 K 122

Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý thầy cô, các em học sinh bộ câu hỏi trắc nghiệm Lịch sử lớp 12 Bài 21: Miền Nam đấu tranh chống chiến lược Chiến tranh đặc biệt của đế quốc Mĩ (1961-1965) chọn lọc, có đáp án. Tài liệu có 8 trang gồm 18 câu hỏi trắc nghiệm cực hay bám sát chương trình sgk Lịch sử 12. Hi vọng với bộ câu hỏi trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 21 có đáp án này sẽ giúp bạn ôn luyện trắc nghiệm để đạt kết quả cao trong bài thi trắc nghiệm môn Lịch sử 12. 

Giới thiệu về tài liệu:

- Số trang: 8 trang

- Số câu hỏi trắc nghiệm: 18 câu

- Lời giải & đáp án: có

Mời quí bạn đọc tải xuống để xem đầy đủ tài liệu Trắc nghiệm Lịch sử 12 có đáp án: Bài 21: Miền Nam đấu tranh chống chiến lược Chiến tranh đặc biệt của đế quốc Mĩ (1961-1965):

CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM LỊCH SỬ LỚP 12

Bài giảng Lịch sử 12 Bài 21: Xây dựng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ 

BÀI 21: MIỀN NAM ĐẤU TRANH CHỐNG CHIẾN LƯỢC “CHIẾN TRANH ĐẶC BIỆT” CỦA ĐẾ QUỐC MĨ (1961 – 1965)

Câu 1: Chiến lược “chiến tranh đặc biệt” (1961-1965) của Mĩ ở miền Nam Việt
Nam được triển khai thông qua những kế hoạch nào?
A. Xtalây- Taylo
B. Giôn xơn- Mác Namara
C. Xtalây- Taylo và Giônxơn- Mác Namara
D. Bên miệng hố chiến tranh
Lời giải:
Chiến lược “chiến tranh đặc biệt” (1961-1965) của Mĩ ở miền Nam Việt Nam được
triển khai thông qua 2 kế hoạch là Xtalây- Taylo (bình định miền Nam trong vòng
18 tháng) và Giônxơn- Mác Namara (bình định miền Nam có trọng điểm trong 2
năm 1964-1965). Sau khi Tổng thống Kennơđi bị ám sát, phó tổng thống Giônxơn
lên thay thế và đã thực hiện sự thay thế này
Đáp án cần chọn là: C
Câu 2: “Một tấc không đi, một ly không rời” là khẩu hiệu đấu tranh của phong
trào nào?
A. Cuộc đấu tranh của các tín đồ Phật giáo
B. Phá ấp chiến lược
C. Cuộc đấu tranh của học sinh, sinh viên
D. Cuộc đấu tranh chống càn quét
Lời giải:
“Một tấc không đi, một ly không rời” là khẩu hiệu đấu tranh của phong trào phá ấp
chiến lược, kiên quyết bám đất giữ làng của nhân dân miền Nam.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 3: Những thắng lợi của quân dân miền Nam trên mặt trận quân sự trong
xuân - hè 1965 có tác động như thế nào đến chiến lược "Chiến tranh đặc biệt"?
A. Đánh dấu sự phá sản hoàn toàn của chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” ở miền
Nam Việt Nam
B. Làm phá sản về cơ bản chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”
C. Chứng tỏ quân dân miền Nam có thể đánh bại chiến lược chiến tranh xâm lược
thực dân mới của Mỹ
D. Đánh dấu sự sụp đổ hoàn toàn của quốc sách “ấp chiến lược” của địch
Lời giải:
Những thắng lợi của quân dân miền Nam trên mặt trận quân sự trong xuân- hè 1965
đã đánh dấu sự phá sản hoàn toàn của chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ
Đáp án cần chọn là: A
Câu 4: Vì sao Mĩ lại chuyển sang thực hiện Chiến lược "Chiến tranh đặc biệt"
(1961 - 1965) ở miền Nam Việt Nam?
A. Hình thức thống trị bằng chính quyền tay sai độc tài Ngô Đình Diệm bị thất bại
B. Phong trào "Đồng khởi" đã phá vỡ hệ thống chính quyền địch ở miền Nam
C. Chính quyền tay sai độc tài Ngô Đình Diệm khủng bố cách mạng miền Nam
D. Hình thức thống trị bằng chính quyền tay sai độc tài Ngô Đình Diệm được củng
cố
Lời giải:
Từ cuối năm 1960, hình thức thống trị bằng chính quyền tay sai độc tài Ngô Đình
Diệm bị thất bại, đế quốc Mĩ buộc phải chuyển sang thực hiện chiến lược "Chiến
tranh đặc biệt" (1961 - 1965) ở miền Nam Việt Nam
Đáp án cần chọn là: A
Câu 5: Bản chất của chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của Mĩ thực hiện ở miền
Nam Việt Nam là
A. Chiến tranh xâm lược thực dân kiểu cũ
B. Chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới
C. Nội chiến giữa hai miền Nam
D. Chiến tranh giới hạn
Lời giải:
Bản chất của chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của Mĩ thực hiện ở miền Nam Việt
Nam là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới, được tiến hành bằng quân
đội tay sai, dưới sự chỉ huy của hệ thống cố vấn Mĩ, dựa vào vũ khí, trang bị kĩ thuật,
phương tiện chiến tranh của Mĩ nhằm chống lại các lực lượng cách mạng và nhân
dân ta
Đáp án cần chọn là: B
Câu 6: Đâu không phải là nguyên nhân khiến sau chiến thắng Ấp Bắc (1963)
một phong trào chống Mĩ lại dấy lên khắp miền Nam?
A. Chứng minh quân dân miền Nam hoàn toàn có khả năng đánh thắng “chiến tranh
đặc biệt"
B. Lòng tin của quân đội Sài Gòn vào trang bị vũ khí hiện đại của Mĩ bị đánh sụp
C. Lực lượng vũ trang cách mạng miền Nam có bước trưởng thành vượt bậc
D. Bước đầu làm phá sản chiến lược “chiến tranh đặc biệt”
Lời giải:
Ngày 2-1-1963, quân Giải phóng đã đẩy lui được cuộc càn quét của hơn 2000 quân
Sài Gòn vào Ấp Bắc (Mĩ Tho). Chiến thắng Ấp Bắc đánh dấu bước trưởng thành của
lực lượng vũ trang cách mạng miền Nam, đã bước đầu đánh bại các chiến thuật “trực
thăng vận”, “thiết xa vận” của địch, đánh sụp lòng tin của quân đội Sài Gòn vào
trang bị vũ khí hiện đại của Mĩ. Chiến thắng này cũng chứng minh quân dân miền
Nam hoàn toàn có khả năng đánh bại “chiến tranh đặc biệt” của Mĩ và chính quyền
Sài Gòn. Sau trận Ấp Bắc, phong trào “thi đua Ấp Bắc giết giặc lập công” dấy lên
khắp miền Nam
Đáp án cần chọn là: D
Câu 7: Sự khác biệt cơ bản giữa các kế hoạch quân sự của thực dân Pháp (1946-
1954) với chiến lược “chiến tranh đặc biệt của Mĩ” (1961-1965) thực hiện ở Việt
Nam là
A. Đối tượng tiêu diệt
B. Lực lượng quân đội nòng cốt
C. Phương pháp chiến tranh
D. Kết quả
Lời giải:
Sự khác biệt cơ bản giữa các kế hoạch quân sự của thực dân Pháp (1946-1954) với
chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của Mĩ (1961-1965) thực hiện ở Việt Nam là lực
lượng quân đội nòng cốt. Ở các kế hoạch quân sự của thực dân Pháp, lực lượng quân
viễn chính Pháp luôn giữ vai trò nòng cốt. Còn ở chiến lược “chiến tranh đặc biệt”,
quân đội Việt Nam Cộng hòa lại là lực lượng chính. Nguyên nhân của sự khác biệt
này là do sự khác biệt về tính chất chiến tranh - một bên là chiến tranh xâm lược
thực dân kiểu cũ, còn một bên là chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 8: Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” nằm trong hình thức nào của chiến
lược toàn cầu mà Mĩ đề ra?
A. “Cam kết và mở rộng”.
B. “Bên miệng hố chiến tranh”.
C. “Ngăn đe thực tế”.
D. “Phản ứng linh hoạt”
Lời giải:
Kennơđi chấp nhận chiến lược “phản ứng linh hoạt” do tướng Mỹ Mắcxoen Taylơ
đề xuất, được áp dụng thành chính sách quốc phòng của nước Mỹ từ năm 1961. Cái
tên “phản ứng linh hoạt” nói lên rằng Mỹ cần có khả năng phản ứng lại bất kỳ một
thách thức nào và Mỹ phải hành động “thành công” trong bất kỳ tình huống nào.
Nếu trong chiến lược “trả đũa ồ ạt”, vũ khí hạt nhân là thanh kiếm dùng vào những
đòn công kích huỷ diệt, còn lục quân Mỹ ở châu Âu và Viễn Đông chỉ là chiếc lá
chắn, thì ngược lại, trong chiến lược “phản ứng linh hoạt”, vũ khí hạt nhân đã trở
thành chiếc lá chắn phòng ngự, còn quân đội tiến hành chiến tranh hạn chế bằng vũ
khí thông thường mới là thanh kiểm linh hoạt dùng để thực hiện đòn tiến công hiệu
lực.
Theo giới thân cận của tổng thống Kennơđi, “phản ứng linh hoạt” là chiến lược quân
sự thích hợp nhất đối với Mỹ hồi đó, dùng để đàn áp phong trào giải phóng dân tộc
và áp đặt chủ nghĩa thực dân mới của Mỹ ở các nước trong thế giới thứ ba.
=> Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” (1961 – 1965) nằm trong học thuyết “Phản
ứng linh hoạt” của chiến lược toàn cầu.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 9: “Chiến tranh đặc biệt” nằm trong hình thức nào của chiến lược toàn
cầu của Mỹ?
A. Phản ứng linh hoạt.
B. Ngăn đe thực tế.
C. Bên miệng hố chiến tranh.
D. Chính sách thực lực.
Lời giải:
Chiến lược "Phản ứng linh hoạt" của chính quyền Kennơđi đươc thực hiện từ 1961
– 1963 => Nằm trong Chiến lược toàn cầu “Phản ứng linh hoạt”.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 10: Để tiến hành chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” (1961-1965) ở miền
Nam Việt Nam, Mỹ đã
A. Tăng nhanh lực lượng quân đội Sài Gòn.
B. Ồ ạt đưa quân viễn chinh Mỹ vào miền Nam.
C. Mở rộng chiến tranh ra toàn Đông Dương.
D. Sử dụng chiến thuật “tìm diệt” và “bình định”.
Lời giải:
Để thực hiện chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” (1961 – 1965), Mĩ đã:
- Mĩ tăng cường viện trợ cho Diệm.
- Đưa vào miền Nam nhiều cố vấn quân sự.
- Tăng nhanh lực lượng quân đội Sài Gòn.
- Tiến hành dồn dân lập ấp chiến lược.
- Trang bị phương tiện kĩ thuật hiện đại.
- Sử dụng phổ biến các chiến thuật mới “trực thăng vận”, “thiết xa vận”.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 11: Âm mưu cơ bản của Mĩ trong chiến lược “chiến tranh đặc biệt” ở miền
Nam Việt Nam (1961-1965) là
A. “Dùng người Việt đánh người Việt”.
B. Đưa quân Mĩ ào ạt vào miền Nam.
C. Đưa quân chư hầu vào miền Nam Việt Nam.
D. “Lấy chiến tranh nuôi chiến tranh”
Lời giải:
Âm mưu cơ bản của Mĩ trong chiến lược “chiến tranh đặc biệt” ở miền Nam Việt
Nam (1961-1965) là “dùng người Việt đánh người Việt”
Đáp án cần chọn là: A
Câu 12: Lực lượng đóng vai trò nòng cốt trong việc thực hiện chiến lược “chiến
tranh đặc biệt” của Mĩ ở miền Nam Việt Nam (1961-1965) là
A. Quân đội Việt Nam Cộng hòa
B. Quân viễn chinh Mĩ
C. Quân đồng minh Mĩ
D. Quân viễn chinh và đồng minh Mĩ
Lời giải:
Do âm mưu của Mĩ là “dùng người Việt đánh người Việt” nên lực lượng đóng vai
trò nòng cốt trong việc thực hiện chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ ở miền
Nam Việt Nam (1961-1965) là quân đội Việt Nam Cộng hòa
Đáp án cần chọn là: A
Câu 13: Mục tiêu của kế hoạch Giônxơn – Mác Namara trong chiến lược “chiến
tranh đặc biệt” ở miền Nam (1961-1965) là gì?
A. Hoàn thành bình định có trọng điểm miền Nam trong vòng 2 năm
B. Hoàn thành bình định miền Nam trong vòng 18 tháng
C. Hoàn thành bình định miền Nam trong vòng 16 tháng
D. Hoàn thành bình định miền Nam trong vòng 24 tháng
Lời giải:
Mục tiêu của kế hoạch Giônxơn – Mác Namara trong chiến lược “chiến tranh đặc
biệt” ở miền Nam (1961-1965) là bình định miền Nam có trọng điểm trong vòng 2
năm (1964 - 1965)
Đáp án cần chọn là: A
Câu 14: Xương sống của chiến lược “chiến tranh đặc biệt” Mĩ thực hiện ở miền
Nam Việt Nam là
A. Quân đội Việt Nam Cộng hòa
B. Cố vấn Mĩ
C. Phương tiện chiến tranh của Mĩ
D. Ấp chiến lược
Lời giải:
Xương sống của chiến lược “chiến tranh đặc biệt” Mĩ thực hiện ở miền Nam Việt
Nam là ấp chiến lược nhằm đẩy lực lượng cách mạng ra khỏi các xã, ấp, tách dân
ra khỏi cách mạng, tiến tới nắm dân, thực hiện chương trình bình định miền Nam
Đáp án cần chọn là: D
Câu 15: Nguyên nhân chủ yếu khiến Mĩ phải “thay ngựa giữa dòng”, đảo chính
lật đổ chính quyền Ngô Đình Diệm năm 1963 là
A. Sự lo sợ của Mĩ trước những thắng lợi của quân và dân miền Nam trên tất cả các
mặt trận
B. Do sự non kém của chính quyền Ngô Đình Diệm trong việc ổn định tình hình
C. Do mâu thuẫn nội bộ chính quyền Sài Gòn
D. Do áp lực từ dư luận quốc tế
Lời giải:
Sự phát triển của cách mạng miền Nam trong những năm 1961-1963 đã cho thấy sự
non kém của chính quyền Sài Gòn trong việc ổn định tình hình. Do đó, để tiếp tục
duy trì được sự thống trị của mình ở miền Nam Việt Nam, Mĩ đã buộc phải “thay
ngựa giữa dòng”, giật dây các tướng lĩnh tiến hành đảo chính lật đổ chính quyền
Ngô Đình Diệm tháng 11-1963.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 16: Sự phá sản của chiến lược “chiến tranh đặc biệt” ở miền Nam Việt
Nam (1961-1965) đã có tác động như thế nào đến chiến lược toàn cầu của Mĩ?
A. Làm đảo lộn chiến lược toàn cầu của Mĩ
B. Làm thất bại một loại hình chiến tranh thí điểm trong chiến lược toàn cầu
C. Cho thấy tính không khả thi của chiến lược toàn cầu
D. Làm phá sản chiến lược toàn cầu
Lời giải:
Tiến hành chiến lược “chiến tranh đặc biệt” (1961-1965), Mĩ âm mưu biến miền
Nam Việt Nam làm nơi thí điểm một loại hình chiến tranh để đàn áp phong trào cách
mạng trên thế giới của chiến lược toàn cầu. Sự thất bại của Mĩ trong chiến lược chiến
tranh đặc biệt đồng thời đánh dấu sự sụp đổ của âm mưu này
Đáp án cần chọn là: B
Câu 17: Cuộc đấu tranh nào của các tín đồ Phật giáo đã làm chấn động toàn
cầu, đẩy nhanh sự sụp đổ của chính quyền Ngô Đình Diệm?
A. Cuộc đấu tranh phản đối chính quyền Sài Gòn cấm treo cờ Phật (5-1963)
B. Các tăng ni Phật tử biểu tình, yêu cầu Nghị viện xác định lập trường đối với
những yêu sách của Phật giáo (5-1963)
C. Hòa thượng Thích Quảng Đức tự thiêu tại Sài Gòn (6-1963)
D. Cuộc đàn áp các tín đồ Phật giáo của chính quyền Sài Gòn (5-1963)
Lời giải:
Sự kiện Hòa thượng Thích Quảng Đức tự thiêu trên đường phố Sài Gòn (6-1963) đã
làm chấn động toàn cầu, tạo ra tâm lý phẫn nộ trong quần chúng, khiến hàng loạt các
cuộc biểu tình phản đối chính quyền Ngô Đình Diệm. Do đó đẩy nhanh sự sụp đổ
của chính quyền này
Đáp án cần chọn là: C
Câu 18: Đâu là tên gọi của một phong trào đấu tranh của phụ nữ miền Nam
trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954-1975)?
A. Đội quân áo dài
B. Đội quân áo bà ba
C. Đội quân tóc dài
D. Đội quân du kích
Lời giải:
Đội quân tóc dài là tên gọi của một phong trào đấu tranh của phụ nữ miền Nam trong
thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954-1975).
Đáp án cần chọn là: C

Tài liệu có 8 trang. Để xem toàn bộ tài liệu, vui lòng tải xuống
Đánh giá

0

0 đánh giá

Tải xuống