Lý thuyết Lịch sử 7 Bài 17 (Chân trời sáng tạo 2024): Ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên

6.2 K

Với tóm tắt lý thuyết Lịch sử lớp 7 Bài 17: Ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết cùng với bài tập trắc nghiệm chọn lọc có đáp án giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn Lịch Sử 7.

Lịch sử lớp 7 Bài 17: Ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên

Video giải Lịch sử 7 Bài 17: Ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên - Chân trời sáng tạo

A. Lý thuyết Lịch sử 7 Bài 17: Ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên

1. Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông Cổ năm 1258

- Hoàn cảnh:

+ Năm 1257 Mông Cổ cho quân áp sát vào biên giới Đại Việt. Ba lần cử sứ giả đến Thăng Long dụ hàng.

+ Vua Trần Thái Tông cho bắt giam sứ giả, đồng thời ra lệnh cho cả nước tập luyện, chuẩn bị vũ khí, sẵn sàng đánh giặc.

- Diễn biến:

+ Tháng 1/1258, Ngột Lương Hợp Thai chỉ huy 3 vạn quân tiến vào Đại Việt

+ Ngày 17/1/1258, vua Trần Thái Tông trực tiếp chỉ huy chặn giặc ở Bình Lệ Nguyên (Vĩnh Phúc) sau đó cho quân rút lui để bảo toàn lực lượng

+ Nhà Trần quyết định rút khỏi Thăng Long, thực hiện kế sách “vườn không nhà trống”, quân Mông Cổ chỉ chiếm được Thăng Long trống rỗng nên lâm vào tình thế khó khăn

+ Ngày 29/1/1258, quân Trần tổ chức tấn công lớn ở Đông Bộ Đầu. Quân Mông Cổ thua trận, rút chạy.

Lược đồ kháng chiến chống quân Mông Cổ lần thứ nhất

- Kết quả: Thắng lợi.

2. Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Nguyên năm 1285

Hoàn cảnh:

+ Năm 1271, Hốt Tất Liệt lập ra nhà Nguyên.

+ Năm 1279 sau khi chiếm toàn bộ lãnh thổ Trung Quốc. Nhà Nguyên tập trung lực lượng, ráo riết chuẩn bị xâm lược Đại Việt.

+ Năm 1282, Vua Trần tập trung hội nghị Bình Than. Năm 1285, triệu tập hội nghị Diên Hồng bàn kế đánh giặc.

Hội nghị Diên Hồng (tranh minh họa)

+ Trần Hưng Đạo được cử làm Quốc công tiết chế - Tổng chỉ huy lực lượng kháng chiến.

+ Để động viên, khích lệ tinh thần chiến đấu binh lính, Hưng Đạo Vương viết Hịch Tướng Sĩ.

Hoàn cảnh:

+ Tháng 1/1285, 50 vạn quân Nguyên do Thoát Hoan chỉ huy vào nước ta. Toa Đô dẫn 1o vạn quân từ Champa đánh lên phía nam, tấn công Đại Việt.

+ Trước thế giặc mạnh, quân ta lui về Vạn Kiếp, vua Nhà Trần thực hiện kế sách ”Vườn không nhà trống” rút từ Thiên Long  (Chí Linh, Hải Dương) về Thiên Trường (Nam Định).

+ Tháng 5/1285 quân Trần phản công, đánh bại quân địch Tây Kết, Hàm Tử, Chương Dương. Tiến về giải phóng Kinh đô.

+ Toa Đô tử trận, Thoát Hoan chui ống đồng bắt quân lính khiêng chạy về nước...

Thoát Hoan chui ống đồng rút chạy về nước

- Kết quả: cuộc kháng chiến giành thắng lợi.

3. Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Nguyên năm 1287 – 1288

- Hoàn cảnh:

+ Sau hai lần thất bại, vua Nguyên lại cử Thoát Hoan kép quân xâm lược Đại Việt một lần nữa.

+ Đoán được dã tâm và ý đồ xâm lược của nhà Nguyên, quân dân nhà Trần khẩn trương chuẩn bị kháng chiến.

- Diễn biến:

Tháng 12/1287, hơn 50 vạn quân Nguyên tiến vào Đại Việt theo đường bộ ; hơn 600 chiến thuyền do Ô Mã Nhi chỉ huy theo đường thủy tiến vào vùng biển Đông Bắc, tiếp theo là đoàn thuyền lương.

+ Trần Khánh Dư chặn đánh và tiêu diệt đoàn thuyền lương giặc ở Vân Đồn

+ Tháng 1/ 1288, Thoát Hoan cho quân chiếm Thăng Long, nhân dân Thăng long thực hiện kế hoạch «vườn không nhà trống », khiến quân Nguyên gặp nhiều khó khăn.

+ Tháng 4 / 1288 Ô Mã Nhi rút về nước theo đường sông Bạch Đằng. Trần Hưng Đạo mai phục trận địa cọc ngầm, lợi dụng thủy triều và sử dụng bè lửa tiêu diệt giặc. Thoát Hoan theo theo hướng Lạng Sơn rút về Trung Quốc, bị quân dân Đại Việt liên tục chặn đánh.

- Kết quả: Kháng chiến kết thúc thắng lợi

Trần Hưng Đạo chỉ huy cuộc chiến đấu tại cửa biển Bạch Đằng (tranh minh họa)

4. Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của ba lần kháng chiến chống quân Mông - Nguyên

a. Nguyên nhân thắng lợi

Tất cả các tầng lớp nhân dân có lòng yêu nước, các thành phần dân tộc cùng tham gia đánh giặc, tạo thành khối đoàn kết toàn dân.

- Kế sách đánh giặc đúng đắn, sáng tạo. Phát huy truyền thống đánh giặc ông cha ta ” lấy ít địch nhiều, lấy yếu chống mạnh”, ” tránh chỗ mạnh, đánh chỗ yếu”

- Tài năng thao lược của các vua nhà Trần cùng các danh tướng như: Trần Quang Khải, Trần Khánh Dư, Trần Hưng Đạo.

b. Ý nghĩa lịch sử

- Đập tan tham vọng và ý chí xâm lược của Mông - Nguyên, bảo vệ độc lập và toàn vẹn lãnh thổ.

- Góp phần quyết định chặn đứng làn sóng xâm lược của quân Mông - Nguyên đối với Nhật Bản, các nước Đông Nam Á.

- Khẳng định tinh thần quật cường, khí phách của dân tộc không chịu khuất phục kẻ thù.

- Để lại bài học lịch sử quý giá: sức mạnh của khối đoàn kết toàn dân, trong công cuộc đấu tranh và bảo vệ Tổ quốc.

B. Bài tập trắc nghiệm Lịch sử 7 Bài 17: Ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên

Câu 1. Ai là tác giả của câu nói: “Ta thà làm ma nước Nam, chứ không thèm làm vương đất Bắc”?

A. Trần Khánh Dư.

B. Trần Thủ Độ.

C. Trần Hưng Đạo.

D. Trần Bình Trọng.

Đáp án đúng là: D

Tại bãi Màn Trò (Hưng yên), Trần Bình Trọng đã chặn đánh quân giặc suốt 7 ngày để vua Trần và triều đình rút lui an toàn về Thiên Trường (Nam Định). Do quá chênh lệch lực lượng, cuối cùng ông bị bắt. Thoát Hoan muốn dụ hàng ông, nhưng Trần Bình Trọng đã khẳng khái nói: “Ta thà làm ma nước Nam, chứ không thèm làm vương đất Bắc”

Câu 2. Năm 1257, khi Mông Cổ cho quân áp sát biên giới Đại Việt và cử sứ giả đến Thăng Long dụ hàng, vua Trần Thái Tông đã có thái độ như thế nào?

A. Yêu cầu sứ giả chuyển lại thư đầu hàng cho vua Mông Cổ.

B. Lo ngại sức mạnh của quân địch nên vội vàng xin giảng hòa.

C. Cho bắt giam sứ giả, đồng thời chuẩn bị sẵn sàng kháng chiến.

D. Đuổi sứ giả về nước, đồng thời chuẩn bị sẵn sàng kháng chiến.

Đáp án đúng là: C

Năm 1257, Mông Cổ đã cho quân áp sát biên giới Đại Việt rồi ba lần cử sứ giả đến Thăng Long dụ hàng. Vua Trần Thái Tông cho bắt giam sứ giả, đồng thời ra lệnh cả nước ra sức tập luyện, chuẩn bị vũ khí, sẵn sàng đánh giặc (SGK - Trang 71)

Câu 3. Trong cuộc kháng chiến chống quân Mông Cổ xâm lược năm 1258 đã diễn ra những trận đánh lớn nào?

A. Bạch Đằng, Chương Dương, Phù Lỗ.

B. Bình Lệ Nguyên, Phù Lỗ, Đông Bộ Đầu.

C. Thiên Mạc, Bình Lệ Nguyên, Chương Dương.

D. Tây Kết, Chương Dương, Hàm Tử.

Đáp án đúng là: B

- Trong cuộc kháng chiến năm 1258 đã diễn ra nhiều trận đánh lớn giữa quân dân Đại Việt với quân Mông Cổ tại: Bình Lệ Nguyên (Vĩnh Phúc); Phù Lỗ (Sóc Sơn); Đông Bộ Đầu (Hà Nội).

Câu 4. Năm 1279, nhà Nguyên đã chiếm được toàn bộ lãnh thổ Trung Quốc và ráo riết chuẩn bị lực lượng để xâm lược Đại Việt. Trước tình hình đó, nhà Trần đã

A. triệu tập hội nghị Bình Than và Diên Hồng để bàn kế sách đánh giặc.

B. chủ động xây dựng phòng tuyến trên sông Như Nguyệt để chặn giặc.

C. cho quân tấn công sang đất nhà Nguyên để chặn trước thế mạnh của giặc.

D. xây dựng nhiều thành lũy kiên cố, như: thành Đa Bang, thành Tây Đô,…

Đáp án đúng là: A

Năm 1279, nhà Nguyên đã chiếm được toàn bộ lãnh thổ Trung Quốc và ráo riết chuẩn bị lực lượng để xâm lược Đại Việt. Trước tình hình đó, nhà Trần đã triệu tập hội nghị Bình Than (Bắc Ninh) năm 1282 và hội nghị Diên Hồng (Thăng Long) năm 1285 để bàn kế sách đánh giặc (SGK - Trang 72)

Câu 5. Trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên xâm lược năm 1285, quân Trần đã giành được những chiến thắng lớn ở đâu?

A. Bạch Đằng, Đông Bộ Đầu, Thu Vật, Thiên Trường, Tây Kết.

B. Hàm Tử, Chương Dương, Chi Lăng, Phù Lỗ, Bình Lệ Nguyên.

C. Tây Kết, Hàm Tử, Chương Dương, Vạn Kiếp, Phù Ninh.

D. Vân Đồn, Tây Kết, Chương Dương, Vạn Kiếp, Bạch Đằng.

Đáp án đúng là: C

Trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên xâm lược năm 1285, quân Trần đã giành được những chiến thắng lớn ở Tây Kết, Hàm Tử, Chương Dương, Vạn Kiếp, Phù Ninh (quan sát hình 17.5. Lược đồ kháng chiến chống quân Nguyên năm 1285 trong SGK - Trang 73)

Câu 6. Ai là tác giả của câu nói nổi tiếng: “Đầu thần chưa rơi xuống đất, bệ hạ chớ có lo gì”?

A. Trần Thái Tông.

B. Trần Thủ Độ.

C. Trần Hưng Đạo.

D. Trần Nhân Tông.

Đáp án đúng là: B

Trong cuộc kháng chiến lần thứ nhất, trước thế mạnh của quân Mông Cổ, vua Trần Thái Tông tỏ ý lo lắng và hỏi ý kiến Thái sư Trần Thủ Độ. Thái sư đã khẳng khái tâu: “Đầu thần chưa rơi xuống đất, bệ hạ chớ có lo gì”.

Câu 7. Kế sách nào đã được nhà Trần sử dụng trong cả 3 lần kháng chiến chống quân Mông – Nguyên (thế kỉ XIII)?

A. Vườn không nhà trống.

B. Tiên phát chế nhân.

C. Vây thành, diệt viện.

D. Đóng cọc trên sông Bạch Đằng.

Đáp án đúng là: A

Trong cả 3 lần kháng chiến chống quân Mông – Nguyên (thế kỉ XIII), nhà Trần đã dử dụng kế sách “vườn không nhà trống”.

Câu 8. Tổng chỉ huy các lực lượng kháng chiến chống quân Nguyên (năm 1285) của nhà Trần là

A. Trần Thái Tông.

B. Trần Thủ Độ.

C. Trần Hưng Đạo.

D. Trần Nhân Tông.

Đáp án đúng là: C

Trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên (năm 1285), Trần Hưng Đạo được cử làm Quốc công tiết chế - Tổng chỉ huy các lực lượng kháng chiến (SGK - Trang 72)

Câu 9. Quân dân nhà Trần đã phải kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên bao nhiêu lần?

A. 1 lần.

B. 2 lần.

C. 3 lần.

D. 4 lần.

Đáp án đúng là: C

Quân dân nhà Trần đã 3 lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông – Nguyên (lần 1 vào năm 1258; lần 2 vào năm 1285; lần 3 vào năm 1287 – 1288)

Câu 10. Để khích lệ tinh thần chiến đấu của các binh sĩ, Hưng Đạo vương Trần Quốc Tuấn đã viết ra tác phẩm nào?

A. Binh thư yếu lược.

B. Bình Ngô đại cáo.

C. Hịch tướng sĩ.

D. Nam quốc sơn hà.

Đáp án đúng là: C

Trước trận chiến, để động viên khích lệ tinh thần chiến đấu của binh lính, Hưng Đạo vương đã viết Hịch tướng sĩ (SGK - Trang 72)

Câu 11. Ai là tác giả của câu nói nổi tiếng “Bệ hạ chém đầu tôi trước rồi hãy hàng”?

A. Trần Quốc Tuấn.

B. Trần Thủ Độ.

C. Trần Bình Trọng.

D. Trần Quang Khải.

Đáp án đúng là: A

Trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên (năm 1285), trước thế giặc mạnh, vua Trần Thánh Tông đến gặp Trần Quốc Tuấn và có ý dò hỏi: “Thế giặc như vậy, ta phải hàng thôi”. Quốc Tuấn trả lời: “Bệ hạ chém đầu tôi trước rồi hãy hàng”.

Câu 12. Địa danh lịch sử nào được đề cập đến trong câu đố sau:

“Sông nào nổi sóng bạc đầu,

Ba phen cọc gỗ đâm tàu xâm lăng?”

A. Sông Như Nguyệt.

B. Sông Thu Bồn.

C. Sông Bạch Đằng.

D. Sông Bến Hải.

Đáp án đúng là: C

- Sông Bạch Đằng đã từng 3 lần ghi dấu chiến công chống xâm lược của nhân dân Việt Nam:

+ Lần 1 – năm 938 (chống quân Nam Hán, do Ngô Quyền lãnh đạo)

+ Lần 2 – năm 981 (chống quân Tống, thời Tiền Lê)

+ Lần 3 – năm 1288 (chống quân Nguyên, thời Trần)

Câu 13. Cuộc kháng chiến chống quân Nam Hán của Ngô Quyền (938), chống quân Tống thời Tiền Lê (981) và chống quân Nguyên thời Trần (1287 – 1288) có điểm chung nào?

A. Bố trí trận địa mai phục và giành được chiến thắng lớn trên sông Bạch Đằng.

B. Thực hiện kế sách “vườn không nhà trống” gây cho quân địch nhiều khó khăn.

C. Xây dựng phòng tuyến quân sự trên sông Như Nguyệt để chặn đánh giặc.

D. Chủ động tấn công trước để phòng vệ và chặn sức mạnh của quân địch.

Đáp án đúng là: A

Cuộc kháng chiến chống quân Nam Hán của Ngô Quyền (938), chống quân Tống thời Tiền Lê (981) và chống quân Nguyên thời Trần (1287 – 1288) có điểm chung là: Bố trí trận địa mai phục và giành được chiến thắng lớn trên sông Bạch Đằng.

Câu 14. Nội dung nào dưới đây không phản ánh đúng nguyên nhân thắng lợi trong 3 lần kháng chiến chống Mông – Nguyên (thế kỉ XIII)?

A. Nhà Trần có kế sách đánh giặc đúng đắn, sáng tạo.

B. Tài năng thao lược của các vua Trần cùng nhiều danh tướng.

C. Quân Mông – Nguyên số lượng ít, kí thế chiến đấu kém cỏi.

D. Lòng yêu nước, đoàn kết toàn dân trong chống giặc ngoại xâm.

Đáp án đúng là: C

- Nguyên nhân thắng lợi:

+ Nhân dân Việt Nam có lòng yêu nước, đoàn kết toàn dân trong chống giặc

+ Nhà Trần có kế sách đánh giặc đúng đắn, sáng tạo.

+ Tài năng thao lược của các vua nhà Trần cùng các danh tướng như: Trần Quang Khải, Trần Khánh Dư, Trần Hưng Đạo,…

Câu 15. Nội dung nào dưới đây không phản ánh đúng ý nghĩa lịch sử của 3 lần kháng chiến chống Mông – Nguyên (thế kỉ XIII)?

A. Buộc nhà Nguyên phải kiêng nể, thần phục đối với Đại Việt.

B. Đập tan tham vọng xâm lược của quân Mông – Nguyên.

C. Góp phần ngăn chặn cuộc xâm lược của quân Nguyên với Nhật Bản.

D. Để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho các cuộc đấu tranh yêu nước sau này.

Đáp án đúng là: A

- Ý nghĩa lịch sử”

+ Đập tan tham vọng và ý chí xâm lược của Mông - Nguyên, bảo vệ độc lập và toàn vẹn lãnh thổ.

+ Góp phần quyết định chặn đứng làn sóng xâm lược của quân Mông - Nguyên đối với Nhật Bản, các nước Đông Nam Á.

+ Khẳng định tinh thần quật cường, khí phách của dân tộc không chịu khuất phục kẻ thù.

+ Để lại bài học lịch sử quý giá: sức mạnh của khối đoàn kết toàn dân, trong công cuộc đấu tranh và bảo vệ Tổ quốc.

Xem thêm các bài tóm tắt lý thuyết Lịch sử 7 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Bài 16: Công cuộc xây dựng đất nước thời Trần (1226-1400)

Bài 18: Nhà Hồ và cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Minh (1400-1407)

Bài 19: Khởi nghĩa Lam Sơn (1418-1427)

Bài 20: Đại Việt thời Lê Sơ (1428-1527)

Đánh giá

0

0 đánh giá